Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Sáng kiến trường mẫu giáo Phước Đông 2019-2020

I. MỞ ĐẦU:           

1. Tên sáng kiến:

Biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong Trường Mẫu giáo Phước Đông”.

2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt nghiêm trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Bên cạnh công tác giáo dục trẻ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non không chỉ là một trong những nhiệm vụ của gia đình, của toàn xã hội mà còn là nhiệm vụ chủ yếu của trường mầm non.

          Trẻ mầm non là tương lai của quê hương đất nước, vì thế trẻ cần được chăm sóc sức khỏe tốt để có thể trở thành những người có ích cho xã hội sau này. Muốn vậy, ngay từ bé việc chăm sóc sức khỏe trẻ ở gia đình đến trường mầm non là vô cùng quan trọng, các cháu phải được sự chăm sóc giáo dục toàn diện, đặc biệt là trí lực và thể lực.

Giáo viên mầm non đóng vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non không chỉ đơn thuần là dạy mà còn phải thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe trẻ. Vì thế, công việc của giáo viên mầm non có đặc thù riêng không chỉ thể hiện ở vai trò là một cô giáo mà còn là một người mẹ thứ hai của trẻ. Mọi hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ như: ăn, ngủ, vệ sinh, vui chơi, học tập…nếu được đội ngũ giáo viên tổ chức thực hiện tốt sẽ góp phần giúp trẻ được phát triển toàn diện. Chính vì vậy, đội ngũ giáo viên ngoài lòng yêu nghề mến trẻ, tận tâm trong công việc, đội ngũ giáo viên cần được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhằm có thể thực hiện tốt khâu chăm sóc sức khỏe trẻ, hoàn thành được mục tiêu giáo dục đề ra.

          Qua tình hình thực tế ở trường lớp cho thấy, đa số giáo viên thường chú trọng sâu về chuyên môn chưa quan tâm sâu đến công tác chăm sóc sức khỏe trẻ; một số phụ huynh bận việc mưu sinh cũng chưa quan tâm sâu sát đến việc chăm sóc trẻ dẫn đến còn một số trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân…

Do vậy, để tổ chức tốt các hoạt động nuôi dưỡng nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho trẻ góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện, Ban giám hiệu nhà trường cần phải có những biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài Biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong Trường Mẫu giáo Phước Đông”.

3. Đối tượng nghiên cứu:

          Các biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mẫu giáo Phước Đông.

4. Phạm vi nghiên cứu:

          Nội dung, hình thức và phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mẫu giáo Phước Đông.

          Giáo viên và trẻ ở trường Mẫu giáo Phước Đông.

          Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2019 - 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu:

          Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:

  • Phương pháp đọc tài liệu:

    Tham khảo qua một số tài liệu để tìm hiểu rõ hơn các nội dung liên quan đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm:

    - Một số nguyên tắc và đặc thù trong việc chăm sóc sức khỏe.

    - Một số nguyên tắc vệ sinh dinh dưỡng.

    - Nội dung tuyên truyền phụ huynh.

    - Những điều cơ bản về an toàn thực phẩm.

    - Phương pháp xây dựng khẩu phần và thực đơn cho trẻ.

    - Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì….

  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

              Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn để tìm hiểu:

    - Những nguyên nhân dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân.

              - Tình hình thực tế của trẻ ở lớp, cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động của nhà trường.

    - Đặc điểm môi trường và điều kiện kinh tế của phụ huynh có ảnh hưởng tới việc chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ.

  • Phương pháp thống kê, tổng hợp:

    - Tìm hiểu, thống kê tình hình dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ trong nhà trường.

    - Tổng hợp số liệu tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ toàn trường để có những biện pháp hợp lý chăm sóc sức khỏe trẻ.

  • Phương pháp theo dõi, kiểm tra:

    - Để công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường được nâng cao đạt chất lượng tốt nhà trường cần có sự theo dõi, kiểm tra thường xuyên.

    - Qua kiểm tra, theo dõi Ban giám hiệu có thể nhắc nhở, góp ý, đôn đốc các thành viên trong nhà trường thực hiện tốt hơn. Ngoài ra còn có thể phối hợp với mọi người trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn, luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tuyệt đối.

    II. NỘI DUNG:

    1. Cơ sở lý luận:

    Điều 23 Luật Giáo dục nêu rõ: Chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các trường mầm non “Giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.”

    Với nhiệm vụ giáo dục trẻ ở trường mầm non, thì giáo dục thể chất cho trẻ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng, vì sức khỏe là vốn quý giá nhất và có ý nghĩa sống còn đối với con người, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Ở lứa tuổi này cơ thể đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần vì còn non nớt, yếu dễ bị lệch lạc và mất cân đối. Do đó trẻ chỉ phát triển tốt nếu như được chăm sóc sức khỏe một cách hợp lý.

    Các bé khi đến trường còn bở ngỡ, xa lạ với môi trường mới, vì thế mọi sinh hoạt ban đầu hoàn toàn nhờ vào cô giáo. Nhiều phụ huynh khi đưa con đến trường còn vô cùng lo lắng, không biết các cô giáo mầm non có chăm sóc con mình được chu đáo được hay không. Đặc biệt là với các cháu bị suy dinh dưỡng, các bé biếng ăn các bậc cha mẹ không tránh khỏi những băn khoăn trăn trở, đang giờ làm việc cũng tranh thủ đến xem hoặc hỏi thăm giáo viên bé có khóc không, ăn có được nhiều không?

    Trẻ có sức khỏe, được phát triển tốt về thể chất sẽ có một cơ thể phát triển cân đối hài hòa, tinh thần thoải mái, từ đó có sự hưng phấn trong học tập, vui chơi, trong sinh hoạt hàng ngày sẽ giúp trẻ tiếp thu tốt các kiến thức và kỹ năng cơ bản phù hợp với độ tuổi.

              Vì thế, chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm là một nhiệm vụ quan trọng mà trường mầm non cần phải quan tâm thực hiện tốt nhằm giúp trẻ phát triển thể chất góp phần giúp trẻ được phát triển toàn diện. 

    Để có thể làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ngoài việc đầu tư về cơ sở vật chất, trường mầm non cần nhận được sự phối kết hợp và ủng hộ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các lực lượng xã hội cùng phụ huynh thì nhất định kết quả giáo dục và nuôi dưỡng trẻ sẽ được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng chính là nhân tố quyết định chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà trường, vì vậy nhà trường cần phải chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.

              Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non còn đòi hỏi bản thân giáo viên là người trực tiếp chăm sóc trẻ phải có tâm với nghề, phải thật sự yêu nghề mến trẻ, đối xử tận tình và không phân biệt đối xử với trẻ, luôn quan tâm chăm sóc dạy bảo trẻ để ngôi trường mầm non chính là ngôi nhà thứ hai của trẻ.

    Với vai trò là người làm công tác quản lý, nhận thức đúng vấn đề cần thiết này, bản thân đã tích cực tìm hiểu để nắm rõ hơn về nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ trong trường mầm non để có thể áp dụng được những biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường.

    2. Cơ sở thực tiễn:

              Trường Mẫu giáo Phước Đông là một trường Mẫu giáo bán trú trọng điểm của xã Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Trường nằm trên quốc lộ chính của địa phương. Trường đạt chuẩn quốc gia năm 2016, được sự tín nhiệm của phụ huynh và địa phương trong công tác nuôi dạy trẻ.

     Trường có đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, tập thể có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau.

    Trường có 302 trẻ/10 lớp

    Tổng số cán bộ - giáo viên - nhân viên: 29

    - BGH: 3

    - Giáo viên: 19

    - Nhân viên: 7 (kế toán: 1; y sĩ: 1; cấp dưỡng: 4; bảo vệ: 1)

    Trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trường có những thuận lợi và khó khăn sau:

    a) Thuận lợi:

    - Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Gò Dầu, cũng như sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo của địa phương và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

    - Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.

    - 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.

    - Trường có bếp ăn đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

    - Đội ngũ cô nuôi trẻ khỏe, tâm huyết với nghề.

     

    b) Khó khăn:

    - Chưa đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng.

    - Việc tổ chức công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ còn một vài hạn chế.

    - Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và nhân viên về chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ chưa đa dạng.

    - Chưa phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.

    Thống kê tình trạng sức khỏe trẻ

     

    Đầu năm học

    Trẻ bình thường cân nặng

    Trẻ bình thường chiều cao

    Trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân

    Trẻ suy dinh dưỡng thấp còi

    Trẻ thừa cân

    Trẻ béo phì

    Số trẻ

    278/302

    298/302

    5/302

     

    4/302

     

     

    5/302

     

    14/302

     

    Tỉ lệ

     

    92,05%

    98,68%

    1,655%

    1,32%

    1,655%

    4,64%

     

     

    3. Nội dung:

        3.1. Vấn đề đặt ra:

    Hiện nay tuy đời sống xã hội đã được nâng cao, đa số trẻ em được khỏe mạnh, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở nhiều nơi đã giảm. Song bên cạnh đó, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi và trẻ thừa cân, béo phì vẫn còn ở trẻ với một tỉ lệ không nhỏ làm hạn chế sự phát triển của trẻ. Vì thế, gia đình, nhà trường cần có sự phối hợp để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ nhằm giúp trẻ được phát triển tốt hơn về thể chất, góp phần giúp trẻ được phát triển toàn diện.

    Với những khó khăn trong thực tế cho thấy nhà trường cần tìm hiểu và vận dụng được những biện pháp giải quyết được những vấn đề nêu trên giúp nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.

        3.2. Các biện pháp:

    Đề tài nghiên cứu và thực hiện các biện pháp sau đây:

    3.2.1. Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

    Để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường, ban giám hiệu cần chú ý đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường trong nhà trường:

    a. Trang thiết bị nhà bếp:

    Trang thiết bị nhà bếp đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Vì thế nhà trường đã chú ý đầu tư trang bị và coi trọng việc sử dụng các phương tiện đã có như thế nào cho có hiệu quả nhất về cơ sở vật chất cho nhà bếp.

    - Sử dụng toàn bộ dụng cụ trong nhà bếp bằng inox.

    - Thay hết những dụng cụ đã hư hỏng, không an toàn cho trẻ.

              - Sắp xếp các dụng cụ khoa học, hợp lý và theo đúng quy trình bếp một chiều.

              Ví dụ: Dao, thớt sơ chế thực phẩm sống để riêng ở khu vực sơ chế; dụng cụ sử dụng cho thực phẩm chín để ở khu vực chế biến.

    - Bổ sung hệ thống biểu bảng trong nhà bếp, vừa có tác dụng quy định chuẩn mực cho cô nuôi, vừa có tác dụng hướng dẫn cô nuôi thực hiện tốt, vừa có tác dụng trang trí, tuyên truyền.

    Ví dụ: Bảng phân công trách nhiệm cụ thể giúp nhân viên cấp dưỡng nắm rõ được nhiệm vụ của mình khi làm việc sẽ không bị chồng chéo, mất thời gian; Bảng 10 lời khuyên của y tế giúp nhân viên cấp dưỡng nhận thức rõ hơn việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thức ăn.

    Những đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho các lớp và nhà bếp từ đầu năm học Ban giám hiệu cho các bộ phậm kiểm kê báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa các đồ dùng để bổ sung cho hoàn thiện trong các hoạt động.

    Ví dụ: Căn cứ theo kết quả kiểm kê thực tế, nhà trường sẽ lên dự toán kinh phí để mua sắm bổ sung hoặc sửa chữa các đồ dùng hư hỏng.

    - Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ chế biến. Theo dõi và bảo quản các đồ dùng, thiết bị để đảm bảo an toàn trong hoạt động.

    Ví dụ: Thay các đồ dùng hư hỏng, hệ thống dây điện nếu đã cũ hoặc bị hỏng tróc dễ gây nguy hiểm...; thuê thợ sửa chữa, lau dầu 100 % số quạt máy, mua thay quạt bị hỏng, hệ thống đèn chiếu sáng được lắp mới bổ sung hoàn toàn đảm bảo đủ ánh sáng cho trẻ học tập vui chơi, điều này đã góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ đó là có đủ ánh sáng thì trẻ học tập không bị mắc bệnh về mắt, lớp học mát mẻ, trẻ học tập vui chơi không đổ mồ hôi, không bị tiêu hao năng lượng, làm cơ thể phát triển khỏe mạnh, chống đỡ được các dịch bệnh.

    - Nhà bếp phải xây dựng lịch vệ sinh môi trường và vệ sinh dụng cụ nhà bếp có sự phân công cụ thể. Ban giám hiệu phải có kế hoạch thường xuyên theo dõi, kiểm tra.

    Ví dụ: Lịch vệ sinh được dán trong góc thông tin của nhà bếp để các nhân viên dễ theo dõi và Ban giám hiệu dễ quan sát và kiểm tra.

    b. Đồ dùng, đồ chơi ở trường, lớp:

    Các đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, bên cạnh việc đầu tư mới, sử dụng hiệu quả cái đã có, thì việc bảo quản, giữ gìn vệ sinh, kiểm tra phát hiện các yếu tố gây mất an toàn, khắc phục kịp thời là không thể thiếu được.

    Ví dụ: Nhân viên bảo vệ thường xuyên quan sát các đồ chơi ngoài trời để kịp thời phát hiện những chỗ hư hỏng cần sửa chữa hoặc báo cáo cho Ban giám hiệu có biện pháp xử lý.

    Các đồ dùng, đồ chơi của trẻ cần được thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.

    Ví dụ: Các lớp xây dựng lịch vệ sinh đồ dùng đồ chơi 2 lần/tuần; lau chùi lớp học, kệ đồ chơi hàng ngày. Khi có dịch bệnh giáo viên phải ngâm rửa đồ chơi bằng dung dịch sát khuẩn.

    c. Vệ sinh môi trường:

    * Nguồn nước:

    Nguồn nước rất quan trọng trong các sinh hoạt của trường mầm non. là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và được sử dụng trong nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ.

    Cần đảm bảo nguồn nước sạch sẽ, đảm bảo an toàn vệ sinh. Hàng năm nhà trường đều kiểm định về nguồn nước mỗi năm một lần để đảm bảo nguồn nước phục vụ trẻ luôn an toàn. Nếu phát hiện nguồn nước có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời.

    Trẻ được uống nước đóng bình ở cơ sở có uy tín, có giấy chứng nhận và kiểm nghiệm nước an toàn.

    Ví dụ: Khi ký hợp đồng với đơn vị mua bán nước uống cho trẻ cần yêu cầu đơn vị đó cung cấp các hồ sơ chứng nhận và kiểm nghiệm nước an toàn đầy đủ.

    * Xử lý chất thải:

    Trong trường mầm non bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: nước thải, rác thải, khí thải... nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường.

    Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Nhà trường đã tổ chức thực hiện xử lý rác thải: các chất thải ra phải được cột kín cho vào thùng rác có nắp đậy. Nhà trường ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý rác thải hằng ngày, nhờ vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối.

    Ngoài ra Ban giám hiệu còn phân công nhân viên bảo vệ, nhân viên phục vụ thường xuyên theo dõi để kịp thời xử lý khi phát hiện cống rảnh thoát nước bị nghẹt. Nhà vệ sinh luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ thường xuyên.

    Ví dụ: Không để rác ứ đọng nơi miệng cống, không quét lùa rác xuống cống thoát nước...

    Ngoài ra nhà trường còn phát động phong trào phân loại rác nhằm vừa hình thành nền nếp cho tập thể sư phạm và các cháu biết giữ vệ sinh chung vừa có thể tận dụng được một số nguyên vật liệu còn sử dụng được.

    Ví dụ: Tận dụng các vỏ chai, các vỏ hộp sữa, các hộp nhựa... dành cho các cô và trẻ tái chế thành những đồ dùng đồ chơi.

    Biện pháp này đã giúp nhà trường có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất từ các lớp học đến bếp ăn giúp nhà trường thực hiện tốt bếp ăn một chiều, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ đồng thời tạo được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường.

    3.2.2. Tổ chức tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

    Để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, nhà trường cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt khâu chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ.

    a. Công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ:

    Chỉ đạo giáo viên hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ. Do hiện nay tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, nhà trường lại cần phải đặc biệt quan tâm hơn đến sự theo dõi sức khỏe của trẻ. Giáo viên phải thực hiện đúng theo quy định của ngành và y tế để đảm bảo an toàn cho trẻ.

    Ví dụ: Thực hiện đúng theo quy định được ban hành trong lúc có dịch bệnh viêm phổi do virus Corona gây ra: rửa tay thường xuyên, mang khẩu trang, theo dõi thân nhiệt của trẻ, tuyên truyền cách phòng chống dịch bệnh đến phụ huynh và cộng đồng…

    Ngoài ra, khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho trẻ...

    Ví dụ: Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học; Ghi sổ nhật ký sức khoẻ trẻ hàng ngày, theo dõi xem có diễn biến gì đặc biệt không và ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh…

    Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra các hoạt động hàng ngày của lớp, việc theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ chưa. Kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung quanh trường.

    Ví dụ: Kiểm tra giờ ăn, ngủ, hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh lớp học.

    Để đảm bảo tốt sức khỏe cho trẻ, ngoài các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ như: cân đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng, …Ban giám hiệu cần thường xuyên kiểm tra khâu vệ sinh lớp tạo môi trường thông thoáng hợp vệ sinh cho trẻ hoạt động.

    Ví dụ: Đảm bảo không khí lớp học thông thoáng: nhắc các cô giáo mở quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa lạnh; Đảm bảo đủ ánh sáng: thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập; sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp; Nhà vệ sinh phải được thường xuyên dọn rửa, giữ khô ráo…

    Trang bị một số dụng cụ y tế thông dụng trong nhà trường: tủ thuốc của trường gồm có: dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ sung phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho tủ thuốc.

    Mua tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của trẻ do sở tổ chức.

    Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đó nắm được các cháu mắc bệnh mãn tính: sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm.

    * Tổ chức tốt các hoạt động phát triển vận động cho trẻ:

    Chăm sóc dinh dưỡng phải đi kèm với chăm sóc sức khỏe, vì thế song song với việc tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, nhà trường cần phải tổ chức tốt các hoạt động phát triển vận động cho trẻ:

    - Xây dựng khu vực vận động cho trẻ nhằm giúp trẻ được vui chơi, vận động phát triển thể chất.

    Ví dụ: Tham mưu và vận động cha mẹ học sinh xây dựng góc vận động, trang bị một số đồ chơi ngoài trời phục vụ phát triển vận động. Ngoài ra còn liên hệ các garage gần trường xin một số vỏ bánh xe làm các dụng cụ cho trẻ tham gia vận động: vòng chui, cổng chui, đu dây, bước qua các chướng ngại vật…

    - Tham mưu cấp trên cũng như thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục để trang bị thêm các đồ dùng, dụng cụ giúp trẻ phát triển thể chất.

    Ví dụ: Qua các phiên họp phụ huynh, nhà trường trình bày giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác phát triển vận động để nhận được sự ủng hộ của phụ huynh bổ sung trang thiết bị cho trẻ hoặc đóng góp các nguyên vật liệu tạo ra các đồ dùng đồ chơi cho trẻ

    Tạo điều kiện giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ thông qua các giờ học Thể dục, hoạt động ngoài trời, giờ chơi của trẻ…

    Ví dụ: Trang bị các đồ chơi ngoài trời phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ: cầu trượt, thang leo, vòng chui, thang leo…

              b. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:

              b.1. Tổ chức tốt khâu nấu ăn:

              * Đội ngũ nhân viên cấp dưỡng:

    Trong trường mầm non, để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ thì đội ngũ nhân viên cấp dưỡng là một trong những nhân tố cần thiết và quan trọng trong việc chế biến thức ăn cho trẻ. Vì thế ban giám hiệu cần chú ý quan tâm đến chế độ sinh hoạt thực hiện nhiệm vụ của nhà bếp.

    - Đầu tư đồ dùng dụng cụ, thiết bị bếp ăn đảm bảo an toàn và phương tiện phòng chống cháy nổ.

    Ví dụ: Trang bị các dụng cụ bếp ăn đều bằng inox, liên hệ công ty cung cấp gas mỗi tháng kiểm tra định kỳ hệ thống gas của trường thường xuyên.

    - Trang trí tạo môi trường bếp ăn dinh dưỡng: trang trí một số tranh ảnh rau củ quả trong nhà bếp; các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ nhà bếp và dụng cụ chế biến thức ăn…

    - Nhân viên cấp dưỡng phải khám sức khỏe đầy đủ theo quy định.

    - Khi làm việc phải có trang phục bảo hộ: nón, tạp dề, khẩu trang, ...

    - Thực hiện đúng các qui định đối với nhân viên nhà bếp: nhân viên cấp dưỡng phải thường xuyên vệ sinh cá nhân sạch sẽ, móng tay cắt ngắn, không đeo nữ trang khi chế biến thực phẩm. Nhân viên cấp dưỡng được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, có sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm. Được đào tạo về kỹ thuật nấu ăn, tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm hằng năm.

    Thực hiện nghiêm túc quy trình bếp 1 chiều, thực hiện lưu mẫu thức ăn và ghi chép sổ theo qui định.

    Ví dụ: Có bảng nội quy dành cho nhân viên cấp dưỡng trong nhà bếp. Phân công y sĩ nhà trường chịu trách nhiệm việc lưu mẫu thức ăn và thực hiện một số sổ sách bán trú theo quy định.

     - Triển khai giám sát từng đối tượng cụ thể việc thực hiện “Pháp lệnh VSATTP”, “10 nguyên tắc vàng” trong chế biến thực phẩm.

    Ví dụ: Phối hợp với ban Thanh tra nhân dân thực hiện tốt khâu giám sát các hoạt động trong việc chế biến thức ăn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát bếp ăn như: vệ sinh bếp, nguồn nước sử dụng, đồ dùng, dụng cụ chế biến thức ăn, dụng cụ đựng thức ăn và đồ dùng cho trẻ ăn. Giám sát khâu tiếp phẩm thực phẩm, khâu chế biến thực phẩm và vệ sinh cá nhân của trẻ.

    - Xây dựng đầy đủ hợp đồng cung ứng thực phẩm, đảm bảo tính pháp lý.

    Ví dụ: Ký kết hợp đồng mua thực phẩm vào đầu năm với các cửa hàng có uy tín, trong nội dung có nêu rõ tính pháp lý chịu trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng hoặc xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

    - Thường xuyên xây dựng thực đơn và tính định lượng dinh dưỡng khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ theo từng độ tuổi.

    Ví dụ: Xây dựng thực đơn dựa trên tình hình thực tế của trẻ và địa phương; tính khẩu phần trên phầm mềm.

    Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng thực phẩm trước khi giao, nhận thực phẩm.

    Ví dụ: Thực hiện tốt việc kiểm tra số lượng, chất lượng thực phẩm khi làm công tác tiếp phẩm.

    b.2. Tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ:

    Để tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ trong nhà trường giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất, Ban giám hiệu thường xuyên trao đổi với giáo viên về các hình thức và phương pháp tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ thông qua các phiên họp, các buổi kiểm tra giờ ăn ...

    Ví dụ: Góp ý cách kê bàn ghế, cách chia thức ăn cho trẻ, cách chăm sóc trẻ trong giờ ăn...

    - Thực hiện đúng theo quy định chế độ một ngày của trẻ để tổ chức giờ ăn hợp lý cho trẻ.

              Ví dụ: Ban giám hiệu kiểm tra việc cho trẻ ăn đúng giờ theo chế độ sinh hoạt hàng ngày, không cho trẻ ăn quá sớm hay quá trễ.

    - Thực hiện việc giáo dục trẻ giữ vệ sinh cá nhân hàng ngày trước và sau khi ăn nhằm hình thành thói quen và ý thức cho trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.

    Ví dụ: Ở lớp, trước và sau giờ ăn, giáo viên yêu cầu trẻ làm vệ sinh cá nhân: rửa tay, rửa mặt, đánh răng sạch sẽ.

    - Khi ăn giáo viên cần sắp xếp chỗ cho trẻ được ngồi thoải mái, bàn ghế gọn gàng, ngăn nắp.

              Ví dụ: Bố trí chừa lối đi giữa các bàn ăn cho trẻ thuận tiện việc đi lại, trải khăn bàn ăn, dĩa đựng muỗng, đựng thức ăn thừa…

              - Giáo dục trẻ biết lao động tự phục vụ trong mọi sinh hoạt hàng ngày cũng như trong giờ ăn.

              Ví dụ: Đối với trẻ lớp lớn, giáo viên có thể phân công trẻ thực hiện một số việc nhẹ: biết phụ cô kê bàn ghế, quét dọn nơi ăn…

    - Không khí trong giờ ăn rất quan trọng đối với trẻ, trẻ chỉ ăn ngon miệng và ăn hết suất khi có sự chăm sóc tận tình thương yêu của giáo viên. Vì thế, cần phải tạo không khí, tâm trạng ăn ngon miệng cho trẻ.

    Ví dụ: Giới thiệu thực đơn đến trẻ, thường xuyên quan sát và bao quát giờ ăn của trẻ. Trong giờ ăn giáo viên cần biểu lộ qua nét mặt vui vẻ, cử chỉ thân thiện nhằm động viên trẻ ăn hết suất.

              - Khi chia cơm và thức ăn cho trẻ cần phải thực hiện công bằng, không thiên vị tránh tạo thành mặc cảm ở trẻ.

              Ví dụ: Không chia thức ăn cho trẻ này quá nhiều mà các trẻ khác lại quá ít.

    - Trong giờ ăn, giáo viên không nên la mắng trẻ, lưu ý những trẻ ăn chậm hay suy dinh dưỡng để nhắc nhở trẻ ăn. Chú ý cho trẻ ăn đủ no, ăn hết suất ăn của trẻ.

    Ví dụ: Giáo dục trẻ khắc phục thói quen ăn chậm hay ngậm thức ăn qua hình thức trò chơi “Ai giỏi hơn?”.

    -  Khi trẻ ăn, giáo viên cần giáo dục và hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi văn minh trong ăn uống: cầm muỗng bằng tay phải, nhai từ tốn, không ngậm thức ăn lâu trong miệng, ngồi ngay ngắn, biết cách sử dụng muỗng, không nói chuyện, không xúc thức ăn của mình qua cho bạn …..

    b.3. Tổ chức tốt giờ ngủ cho trẻ:

    Chỉ đạo giáo viên trước khi trẻ ngủ cần thông thoáng nơi ngủ cho trẻ, tạo không gian yên lặng và thoải mái cho trẻ ngủ.

    Ví dụ: Quét dọn sạch sẽ nơi trẻ ngủ, khép các cửa sổ lại cho bớt ánh sáng …

    Chuẩn bị đầy đủ giường, chiếu cho trẻ ngủ, mỗi trẻ có gối riêng, chăn màn đủ cho trẻ ngủ. Cho nam ngủ riêng, nữ ngủ riêng.

    Hình thành thói quen tự phục vụ cho trẻ hàng ngày trong giờ ngủ, có thể sử dụng biện pháp trò chơi qua việc cho trẻ thi đua hoặc động viên khích lệ trẻ thực hiện.

    Ví dụ: Giáo viên dạy trẻ biết lao động tự phục vụ qua việc phụ giúp cô xếp giường, kê gối.

     Rèn nề nếp ngủ cho trẻ: tư thế nằm ngay ngắn, thoải mái khi nằm ngủ, không nghịch phá bạn … giúp trẻ ngủ sâu, ngủ đủ giấc.

    Ví dụ: Giáo viên thường xuyên quan sát để sửa lại tư thế nằm ngủ thoải mái cho trẻ.

    Đối với trẻ khó ngủ cô có thể hát ru hoặc mở nhạc giao hưởng với lượng âm thanh nhỏ để ru trẻ ngủ.

    Biện pháp nêu trên đã giúp nhà trường thực hiện tốt các công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ qua việc tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng cho trẻ trong nhà trường.

    3.2.3. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:         

    Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường:

    a. Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:

    * Khi xây dựng phải dựa vào kế hoạch năm học và tình hình thực tế của trường lớp, của địa phương.

    Ngoài một số quy định chung đã được triển khai về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, nhà trường còn thực hiện:

    - Liên hệ Trung tâm y tế dự phòng ở địa phương cho đội ngũ nhân viên cấp dưỡng được bồi dưỡng, tập huấn công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hằng năm, đồng thời được hỗ trợ một số tài liệu tuyên truyền.

    Ví dụ: Tranh áp phích có nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, 10 lời khuyên của tổ chức y tế thế giới, các nguyên tắc vàng khi chế biến thức ăn…

    - Thực hiện công tác kiểm tra theo 3 bước theo hướng dẫn của Trung tâm y tế dự phòng để có thể quản lý tốt nguồn thực phẩm trước, trong và sau khi chế biến.

    Ví dụ: Lập sổ theo mẫu quy định, phân công cho người quản lý khâu tiếp phẩm ( y sĩ ) thực hiện.

    - Phân công, phân nhiệm cụ thể:

      + Hiệu trưởng phụ trách chung, ký hợp đồng mua bán thực phẩm.

                + Phó hiệu trưởng: phụ trách khâu tuyên truyền, kiểm tra theo dõi các hoạt động khâu nuôi, vệ sinh môi trường.

                + Y sĩ: chịu trách nhiệm khâu tiếp phẩm, theo dõi kiểm tra vệ sinh môi trường.

      + Giáo viên các lớp: thực hiện tốt khâu tuyên truyền ở nhóm, lớp.

     + Nhân viên cấp dưỡng: đảm bảo thực hiện tốt theo các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu chế biến thức ăn, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung sạch sẽ,

    - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi các hoạt động khâu nuôi.

    Ví dụ: Kiểm tra khâu tiếp phẩm, vệ sinh trong khâu chế biến, việc chế biến thức ăn, kiểm tra giờ ăn, hoạt động vệ sinh trước và sau khi ăn của trẻ…

    * Thường xuyên kiểm tra các mặt công tác của đội ngũ giáo viên và nhân viên về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:

    Ví dụ: Kiểm tra vệ sinh môi trường, lưu nghiệm thực phẩm; thực hiện các hoạt động vệ sinh, ăn uống cho trẻ…

    b. Tạo nguồn thực phẩm sạch cho nhà trường:

    * Ký hợp đồng mua bán thực phẩm với các tiểu thương có uy tín và có thương hiệu ở chợ:

    Vào đầu tháng 8, gần đến thời gian nhập học, nhà trường liên lạc với những tiểu thương mua bán có uy tín, có thương hiệu ở chợ để ký hợp đồng mua bán thực phẩm nhằm có thể cung cấp được nguồn thực phẩm tương đối an toàn cho trẻ.

    Ví dụ: Chọn những tiểu thương mua bán lâu năm có uy tín tại chợ thường cung cấp các thực phẩm cho nhiều trường học, cơ sở trên địa bàn.

    Trong hợp đồng ghi rõ các điều khoản và một số trách nhiệm giữa người mua và người bán nhằm giúp người cung cấp hàng hóa, thực phẩm đảm bảo được số lượng và chất lượng của nguồn thực phẩm đồng thời có trách nhiệm với việc làm của mình..

    Ví dụ: - Thịt heo cung cấp cho nhà trường phải được kiểm nghiệm và đóng dấu của cơ quan kiểm nghiệm thực phẩm.

    Hoặc: - Nếu xảy ra ngộ độc từ thực phẩm, người cung cấp thực phẩm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Phân công nhân viên y tế phụ trách khâu tiếp phẩm cùng với tổ trưởng tổ cấp dưỡng, Ban giám hiệu cũng thường xuyên kiểm tra để nắm được tình hình thực hiện. Mỗi ngày, khi tiếp phẩm đều phải có sổ ghi chép cụ thể chất lượng và số lượng, ghi nhận ngay những trường hợp thực phẩm không tươi ngon và liên hệ hoàn trả lại cho người cung cấp thực phẩm. Đây là việc làm buộc người giao thực phẩm phải có tinh thần trách nhiệm cao trong việc thực hiện hợp đồng cung cấp thực phẩm cho nhà trường.

    Ví dụ: Rau xanh bị giập hoặc khô héo, mất độ tươi, người tiếp phẩm có trách nhiệm giữ lại không cho sử dụng và liên hệ với người cung cấp hàng đến đổi lại lượng rau khác. Sau đó, góp ý để người cung cấp thực phẩm chú ý giao hàng tốt hơn.

    * Liên hệ các hợp tác xã trồng rau sạch để có nguồn rau sạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc chế biến thức ăn cho trẻ:

    Thông báo rộng rãi đến phụ huynh và cộng đồng để tìm các hợp tác xã trồng rau sạch liên hệ hợp đồng cung cấp rau xanh cho nhà trường.

    Ví dụ: Thông báo trên hệ thống phát thanh học đường, bảng tin của trường, lớp và liên hệ đài phát thanh huyện đưa tin rộng rãi.

    Ngoài ra nhà trường còn liên hệ với hội nông dân để có thể tìm được những cơ sở trồng rau sạch đáng tin cậy.

    * Lập vườn rau dinh dưỡng:

    Ở vườn rau của bé, chúng tôi phân công cho nhân viên bảo vệ phụ trách trồng một số rau xanh để tăng cường bữa ăn cho trẻ đồng thời cũng đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.

    Ví dụ: Trồng một số rau như: cải ngọt, cải xanh, rau muống, rau dền, mướp, bầu, bí, đậu bắp, bạc hà…

    Ngoài ra, vườn rau dinh dưỡng còn là nơi để trẻ có thể tham quan, quan sát một số rau trong thực tế giúp trẻ được mở rộng nhận thức và phát triển ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.

    Ví dụ: Trẻ biết phân biệt các loại rau ăn lá như: rau muống có lá dài, thân rỗng, rau dền có lá tròn, thân đặc ruột; mướp, bầu, bí là loại rau ăn quả, thân dây leo…; biết rau xanh được tươi tốt nhờ được chăm sóc và tưới nước, bón phân.

    c. Tạo nguồn nước sạch trong sinh hoạt và sử dụng trong chế biến thức ăn:

    Đầu năm học, Ban giám hiệu phân công y sĩ đi xét nghiệm nước giếng khoang để đảm bảo an toàn trong việc chế biến thức ăn cho trẻ.

    Cho trẻ uống nước khoáng đóng thùng, chọn cơ sở sản xuất nước uy tín, đã được cơ quan y tế kiểm nghiệm đạt yêu cầu về chất lượng.

    Từ việc thực hiện biện pháp này, trường đã đảm bảo tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, trường có nguồn rau sạch và các thực phẩm an toàn đưa vào chế biến thức ăn cho trẻ. Ngoài ra, còn lập được vườn rau dinh dưỡng tạo điều kiện cho trẻ được tham gia lao động vườn trường.

    3.2.4. Phối hợp với phụ huynh học sinh chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ:

    Để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ nhà trường cần phối hợp tốt với gia đình trẻ trong mọi hoạt động.

    Ví dụ: Phụ huynh tham gia góp ý xây dựng giúp nhà trường tổ chức thực hiện các công tác trong nhà trường; Trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm giúp phụ huynh thực hiện tốt nề nếp vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh trong chế biến thức ăn ... khi trẻ ở nhà.

    Nhà trường cần tăng cường làm tốt công tác tuyên truyền các nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ thông qua các hình thức họp phụ huynh, các bài phát thanh, các thông tin, các bài viết, tranh ảnh ở góc tuyên truyền, các cuộc trao đổi với phụ huynh trong giờ đón trả trẻ. Các thông tin tuyên truyền đến các bậc phụ huynh luôn có sự đổi mới về nội dung, thay đổi các hình thức để phụ huynh tiếp nhận mà không nhàm chán, đồng thời luôn làm nổi bật rõ tầm quan trọng của những thông tin ấy có tác dụng rất to lớn trong việc giúp các bậc phụ huynh chăm sóc trẻ được tốt hơn.

    Ví dụ: Thay đổi nội dung thông tin hàng tháng phù hợp với tình hình trường lớp và địa phương, đồng thời cũng thường xuyên thay đổi hình ảnh để gây sự chú ý cho phụ huynh.

    Tạo điều kiện cho phụ huynh tham quan bếp ăn, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của phụ huynh để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

    Ví dụ: Phụ huynh góp ý về thực đơn, về cách chăm sóc trẻ ăn hoặc giới thiệu một số cơ sở mua bán, trồng trọt thực phẩm sạch…

    Phối hợp Ban đại diện Cha me học sinh thành lập Ban kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra bếp ăn thường xuyên nhằm có thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.

    Ví dụ: Phụ huynh phối hợp với y sĩ kiểm tra khâu tiếp phẩm, khâu chế biến thực phẩm… qua đó góp ý giúp nhà trường thực hiện tốt hơn.

    Ngoài ra, nhà trường cũng cần vận động sự hỗ trợ của các đoàn thể, ban ngành, đặc biệt là các công ty sữa phối hợp trong công tác chăm sóc dinh dưỡng trẻ.

    Ví dụ: Khi tổ chức hội thi trong nhà trường, Ban giám hiệu có thể kết hợp với công ty sữa đang bán hàng cho trường các mặt sau: tài trợ phần thưởng, tặng quà cho bé, cung cấp tài liệu, tranh ảnh, làm thành viên trong ban giám khảo,

    Thường xuyên nhắc nhở giáo viên hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ để phát hiện sớm nếu trẻ bị bệnh.

    Ví dụ: Buổi sáng khi ba mẹ đưa bé đến lớp, khi đón bé giáo viên có thể quan sát hay nắm tay, vịn vào người trẻ để xem trẻ có bị sốt hay có vấn đề gì khó chịu không. Đặc biệt hiện nay do tình hình dịch bệnh viêm phổi do virus Corona đang có chiều hướng gia tăng, nhà trường dành riêng một phòng để làm khu cách ly, chỉ đạo cho y sĩ có nhiệm vụ quản lý và kịp thời ứng phó khi phát hiện có trường hợp trẻ có dấu hiệu nóng sốt.

         Hàng ngày cần kiểm tra ghi chép theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp theo dõi tình hình sức khỏe trẻ trong nhà trường để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh.

          Ví dụ: Phát hiện trẻ bị sốt lúc mấy giờ ngày nào? Sốt bao nhiêu độ? Có nôn hay bỏ ăn không? Từ đó giáo viên và phụ huynh có thể căn cứ để có biện pháp xử lý kịp thời bệnh cho trẻ.

    Chỉ đạo giáo viên khi có phụ huynh gửi thuốc cho bé uống phải ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh.

    Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học để tránh các trẻ khác bị lây bệnh.

    Ví dụ: Có trẻ vừa bớt bệnh trái rạ, mẹ đã vội đưa bé đến trường. Giáo viên cần giúp mẹ hiểu đây là một bệnh dễ lây lan vì vậy cần để trẻ thật sự khỏi bệnh hãy cho trẻ đi học lại.

    Trang bị tủ thuốc của trường gồm có: dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ sung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho phòng y tế.

    Ví dụ: Thay cân mới khi cân cũ hư, trang bị các dụng cụ cấp cứu: nẹp, băng, bông, gạc, kéo, thuốc rửa vết thương, dụng cụ đo thân nhiệt…

    Cung cấp hoặc triển khai tài liệu về chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh đến phụ huynh.

    Ví dụ: Thông tin đến phụ huynh về một số dịch bệnh đang xảy ra và các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Đặc biệt tuyên truyền và trực tiếp chia sẻ các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh viêm phổi do virus Corona gây ra.

    Sau khi khám sức khoẻ, nếu phát hiện cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm.

    Ví dụ: Sau đợt khám sức khỏe nếu y tế phát hiện trẻ mắc bệnh ngoài da, sổ mũi, sâu răng… thì giáo viên phải báo ngay cho phụ huynh để kịp thời điều trị.

    - Tuyên truyền động viên phụ huynh hưởng ứng tích cực các chiến dịch tiêm chủng mở rộng nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe của trẻ.

    Ví dụ: Thông báo đến phụ huynh về lịch tiêm chủng, uống vitamin, thuốc xổ giun…

    - Phối hợp Ban Đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức Hội Bé Khỏe cho trẻ trong nhà trường nhằm tạo sự gắn kết giữa gia đình và nhà trường để thực hiện tốt khâu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

    Ví dụ: Vận động phụ huynh tham gia các hội thi, phổ biến nội dung và hình thức hội thi qua trao đổi trực tiếp với phụ huynh, qua phiên họp, qua góc tuyên truyền …; phối hợp các đoàn thể trong trường để tổ chức các hội thi cho trẻ.

    Với biện pháp này nhà trường đã có sự phối, kết hợp tốt với các bậc phụ huynh để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ. Qua đó giúp phụ huynh có nhận thức sâu hơn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ.

        3.3. Kết quả so sánh, phân tích số liệu:

    Sau khi đã ứng dụng một cách linh hoạt các biện pháp chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường đạt hiệu quả cao, tôi  nhận thấy phụ huynh phấn khởi, hứng thú, tỏ ra tích cực trong việc gửi trẻ học bán trú. Đó chính là động lực thúc đẩy người cán bộ - giáo viên - nhân viên ra sức chăm sóc tốt để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đảm bảo sức khỏe an toàn tuyệt đối cho trẻ tại trường.

    Từ đầu năm học đến nay, trong thời gian áp dụng các biện pháp, dựa vào các tiêu chí trên chúng tôi đã nhiều lần tổ chức khảo sát và đánh giá nhận xét kết quả đạt được của trẻ, đồng thời hoàn thiện hơn việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

    * Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường so với đầu năm đã giảm nhiều.

     

     

    Thời gian

    Nội dung

    Trẻ bình thường cân nặng

     

    Trẻ bình thường chiều cao

    Trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân

    Trẻ suy dinh dưỡng thấp còi

    Trẻ thừa cân

    Trẻ béo phì

    Trước khi thực hiện đề tài

     

    278/302

    92,05%

     

     

     

    298/302

    98,68%

     

    5/302

    1,655%

     

    4/302

    1,32%

     

     

    5/302

    1,655%

     

     

    14/302

    4,64%

    Sau

    khi thực hiện đề tài

     

    293/302

    97,02%

     

    301/302

    99,67%

     

    2/302

    0,66%

     

    1/302

    0,33%

     

    1/302

    0.33%

     

     

    6/302

    1,99%

     

     

    4. Tính mới của sáng kiến:

    Đề tài áp dụng các biện pháp được tìm hiểu và đúc kết từ những bài học kinh nghiệm trong quá trình quản lý, tổ chức chỉ đạo công tác chăm sóc dinh dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trẻ trong nhà trường.

    Tính mới của sáng kiến thể hiện qua các biện pháp tạo điều kiện bồi dưỡng cho tập thể giáo viên, nhân viên được nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ qua nhiều hình thức. Bên cạnh đó cũng chú trọng trong việc đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng cùng sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh.

    5. Kết quả, hiệu quả mang lại:

     Các biện pháp của đề tài đã khắc phục được những vấn đề còn khó khăn nêu trên của đề tài:

    - Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng.

    - Tổ chức tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ.

    - Thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm .

    - Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.

    Ngoài ra còn đạt những kết quả sau:

    * Giáo viên – Nhân viên:

    - Giáo viên được bồi dưỡng và tập huấn, chia sẻ các thông tin có nội dung liên quan.

    - Đội ngũ giáo viên, nhân viên nắm vững kiến thức sâu hơn, có ý thức cao, tinh thần tập thể về giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ.

    * Phụ huynh:

    - Phụ huynh có sự nhận thức tốt về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ

    - Phụ huynh phối hợp chặt chẽ với trường hơn trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ.

    * Trẻ:

    + 100% số trẻ trong trường được đảm bảo an toàn.

    + 100% số lớp tổ chức tốt giờ ăn giờ ngủ. Trẻ có nền nếp trong các sinh hoạt hàng ngày.

    + Trẻ được dạy kỹ năng vệ sinh cá nhân thường xuyên, 90% thực hiện tốt các kỹ năng vệ sinh cá nhân.

    6. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:

    Đề tài giúp tập thể sư phạm nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc  nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ đồng thời tạo được sự phối hợp cùng phụ huynh cùng chăm lo cho trẻ.

    Được sự đồng thuận và đánh giá cao từ cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh trong nhà trường.  

    Sau khi được công nhận sẽ triển khai đến các trường trong và ngoài huyện tham khảo thực hiện.

    III. KẾT LUẬN:

              Qua quá trình nghiên cứu và đưa ra các biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường đề tài đã mang lại một số kết quả khả quan.

              Trẻ có được chăm sóc nuôi dưỡng tốt trẻ mới có sức khỏe tốt, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối, dễ tiếp thu nhận thức tốt từ thế giới xung quanh, qua đó góp phần giúp trẻ được phát triển toàn diện.

    Để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường ngoài việc nhà trường được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất thì còn cần phải có một đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn, có lòng nhiệt huyết yêu nghề mến trẻ. Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và phải luôn tìm tòi, áp dụng những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà trường.

              Trong thời gian thực hiện đề tài, có những bài học kinh nghiệm sau:

    * Bài học kinh nghiệm:

    - Ban giám hiệu thường xuyên nghiên cứu và tìm đọc các tài liệu, sách báo, chương trình trên các phương tiện thông tin về các nội dung có liên quan đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ để có thêm các kinh nghiệm chỉ đạo tổ chức công tác chăm sóc sức khỏe trẻ.

              - Xây dựng kế hoạch công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ngay từ đầu năm học, dựa vào kế hoạch năm học của nhà trường và tình hình thực tế của trường lớp, của học sinh và của địa phương.

              - Nhà trường cần thực hiện theo kế hoạch và phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện để kịp thời thay đổi hoặc bổ sung các biện pháp cho phù hợp nhằm mang lại kết quả cao hơn.

    - Chỉ đạo tập thể sư phạm nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong nhà trường.

              - Tạo mối liên hệ phối hợp chặt chẽ với phụ huynh.

              - Vận động sự phối hợp của các công ty, ban ngành và địa phương trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ.

    - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.

    - Các biện pháp cần được theo dõi và bổ sung hợp lý để có thể mang lại kết quả cao.

    * Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:

    Để đề tài được hoàn thiện hơn nữa, bản thân sẽ tiếp tục duy trì và bổ sung tiếp các biện pháp nhằm thực hiện tốt khâu chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non.

     

                                                    Phước Đông, ngày 25 tháng 5 năm 2020

                                                                       Người thực hiện

     

     

     

                                                                 Nguyễn Thị Minh Tuyền

     

     

                                                                        Lê Thị Bạch Lê

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

     

              - Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi  (Viện Chiến lược và chương trình giáo dục).

              - Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non (Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Trâm, Tiến sĩ Lê Thu Hương, PGS. Tiến sĩ Lê Thị Ánh Tuyết).

              - Dinh dưỡng và sức khỏe trẻ mầm non (Bộ Giáo dục và đào tạo - Vụ Giáo dục mầm non).

              - Hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh, nước sạch và giáo dục vệ sinh cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non (Bộ Giáo dục và đào tạo - Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Minh Huyền, Nguyễn Thị Hiền; Nguyễn Thị Bích Thảo).

              - Giáo trình phòng bệnh cho trẻ Mầm non (Trường cao đẳng sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh – BS.CKI: Phạm Thị Nhuận).

    - Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hè.

    - Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên

    - Quy chế nuôi dạy trẻ.

    - Một số văn bản, chỉ thị của Nhà nước và của Ngành.

    - Một số thông tin trên báo, tài liệu, mạng internet…

              - Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non 2019 - 2020.

              - Tạp chí Giáo dục mầm non.

    - Tạp chí Gia đình bé.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    MỤC LỤC

     

    BÁO CÁO TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN                       Trang 1-3

    I. MỞ ĐẦU                                                                                     Trang 4-6

    1. Tên sáng kiến                                                                             Trang 4

    2. Sự cần thiết,  mục đích của việc thực hiện sáng kiến                   Trang 4

    3. Đối tượng nghiên cứu                                                                 Trang 5

    4. Phạm vi nghiên cứu                                                                    Trang 5

    5. Phương pháp nghiên cứu                                                            Trang 5-6

    II. NỘI DUNG                                                                               Trang 6-23

    1. Cơ sở lý luận                                                                              Trang 6

    2. Cơ sở thực tiễn                                                                           Trang 7

    3. Nội dung                                                                                     Trang 8-22

    3.1. Vấn đề đặt ra                                                                           Trang 8        

    3.2. Các biện pháp:                                                                        Trang 8         -21

    3.2.1. Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường        Trang 9-11

     cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

    3.2.2. Tổ chức tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng:                          Trang 11-16

    3.2.3. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:                     Trang 16-18

    3.2.4. Phối hợp với phụ huynh học sinh chăm sóc nuôi dưỡng      Trang 18-21

    và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ:

    3.3. Kết quả so sánh, phân tích số liệu                                                                                             Trang 21

    4. Tính mới của sáng kiến                                                              Trang 22

    5. Kết quả, hiệu quả mang lại                                                         Trang 22

    6. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến                           Trang 23

    III. KẾT LUẬN:                                                                            Trang23-24

    * Bài học kinh nghiệm                                                                     Trang 23

    * Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến                                                  Trang 24

    TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                               Trang 25

    MỤC LỤC                                                                                      Trang 26

    PHỤ LỤC                                                                                       Trang 27

     

       

     

       

     

     

     

     

     

     

    PHỤ LỤC 1

    (Một số bài thơ, câu chuyện về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ được phụ huynh, giáo viên, nhân viên tham gia sáng tác)

     

  • THƠ:

     

      GIỜ ĂN

    Giờ ăn bé rất ngoan

    Cầm muỗng bằng tay phải

    Tự ăn không rơi đổ

    Không nói chuyện ồn ào

    Không xúc qua cho bạn

    Ăn hết cả bát cơm

    Bé nhớ lời cô dặn

    Ăn ngoan sẽ chóng lớn

    Mạnh khỏe và thông minh

     

     

     

     

                                     

                                                           ĐỐ BÉ

                                                Cô cấp dưỡng trường bé

                                                Nấu canh thật là ngon

                                                Canh rau nấu với thịt

    Rau gì có màu đỏ

                                                Ăn vừa ngọt, vừa mềm

                                                Cô đố bé rau gì?

                                                Bé biết rồi”Thưa cô

                                                Là rau dền đấy ạ”.

     

     

     

     

     

     

     

                 BÉ ƠI, NHỚ NHÉ!

              Sân trường em rất rộng

              Lại có nhiều đồ chơi

              Nào thang leo, cầu trượt

              Bập bênh và đu quay

              Bé vui chơi chạy nhảy

              Nhưng vẫn nhớ lời cô

              Không leo trèo cao quá

              Không chạy giỡn quá đà

              Không xô đẩy, chen nhau

              Kẻo bị ngã thì đau

    Không an toàn cho bé

     

     

     

                                                                       VƯỜN RAU CỦA BÉ 

                                                                       Đây vườn rau của bé

                                                                       Từng luống một thẳng hàng

                                                                       Nào rau dền, rau muống

                                                                       Lại còn cả rau lang

                                                                       Cải xanh và cải ngọt

                                                                       Những bẹ lá xanh non

                                                                       Bạn ơi, có củ cải

                                                                       Nhô lên từ mặt đất

                                                                       Thật diệu kỳ vườn rau

                                                                       Rau cho ta sinh tố

                                                                       Cơ thể phát triển nhanh

                                                                       Ôi vườn rau của bé!

                                                                       Bé chăm sóc mỗi ngày.

     

     

     

     

     

     

     

               NHỮNG LỜI CÔ DẠY

              Mẹ ơi, cô giáo con đã dạy

              Không ăn những quả sống

              Không dùng thức ăn hư

              Thức ăn cần đậy kín,

              Để tránh côn trùng vào

              Vừa nấu phải ăn ngay

              Mới tốt cho sức khỏe

              Cô giáo đã dạy thế

              Con sẽ luôn vâng lời.

     

     

     

     

     

     

                                                                        CÔ CẤP DƯỠNG

                                                              Hôm nay lớp bé được tham quan

                                                              Nhà bếp của trường sao sạch thế

                                                              Các cô cấp dưỡng mặc đồng phục

                                                              Làm việc nhanh tay thật gọn gàng

                                                              Mùi hương canh nóng, xào rau cải

                                                              Bữa ăn cho bé thật ngon lành

                                                              Cám ơn cô cấp dưỡng trường của bé

                                                              Đảm bảo an toàn cho bé yêu.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

  • TRUYỆN:

     

    HẬU QUẢ CỦA VIỆC BIẾNG ĂN

    Trong nông trại nhà nọ có những con vật đáng yêu cùng sinh sống với nhau. Trong đó cô bồ câu xám với bầy bồ câu con xinh xắn, chú bồ câu con nào cũng nhanh nhẹn tìm mồi. Duy chỉ có mình Bồ câu con bé bỏng thì lại rất biếng ăn, mẹ cho thức ăn gì cũng chê không thèm để mắt đến. Vì thế các anh chị người nào cũng lớn nhanh như thổi, chỉ có Bồ câu con là bé tẻo teo vì tính biếng ăn.

    Một buổi sáng đẹp trời, cả nông trại tưng bừng chào đón một ngày tươi vui mới. Ông gà trống nhảy lên hàng rào oai vệ cất tiếng gáy vang, các cô gà mái lục tục gọi con đi tìm mồi. Thím vịt xiêm với đàn vịt con, con nào cũng tròn xoe, mập mạp, bước đi lạch bạch trông rất dễ thương rủ nhau xuống ao bơi lội tìm mồi.

    Bạn Vịt con trông thấy Bồ câu con đứng một mình thơ thẩn chẳng làm gì trong khi các anh chị thì đang cùng tìm mồi để ăn, Vịt con đến gần hỏi:

  • Bạn Bồ câu ơi, sao bạn không tìm mồi để ăn?
  • Mình lười ăn lắm, mình không thích ăn. Bồ câu con đáp
  • Vì không bạn không ăn nên bạn chậm lớn hơn các bạn khác. Bạn sẽ không có sức khỏe đâu.

    Nghe Vịt con nói thế Bồ câu cũng chẳng quan tâm, cứ vẫn biếng ăn dù mẹ và các anh chị mang thức ăn đến.

    Bác bồ câu già tập trung mọi người lại để tổ chức một cuộc thi rất vui nhộn. Bồ câu con cũng háo hức muốn tham gia, cậu ta cũng chạy đến xem.

    Thể lệ cuộc thi yêu cầu các bạn trổ tài bay cao, ai thực hiện tốt sẽ được mọi người hoan nghênh.

    Bác bồ câu treo một bông hoa lên một nhánh cây không cao lắm yêu cầu các bạn phải bay chạm tới bông hoa và lấy xuống. Các anh chị của Bồ câu đều đã thực hiện tốt, đến lượt cậu ta, cậu ta cũng rất phấn khởi để thực hiện nhưng thật là xấu hổ, dù đã cố gắng hết sức, cậu ta cũng chỉ bay lên được nửa chừng đã loạng choạng rơi xuống. Quá xấu hổ, Bồ câu con chạy đến xà vào lòng mẹ. Vịt con đến an ủi bạn:

    - Bạn thấy chưa, vì bạn biếng ăn nên bạn không có sức khỏe như các bạn khác.

    - Đúng rồi. Bồ câu mẹ lên tiếng. Nếu con ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng con sẽ khỏe mạnh như các anh chị con. Con sẽ còn bay cao và bay xa hơn nữa.

    Từ hôm đó, bồ câu con bỏ hẳn tính biếng ăn, cậu ta chăm chỉ đi tìm mồi và ăn đủ loại thức ăn. Một thời gian sau, cả nông trại vô cùng ngạc nhiên khi nhìn thấy  chú bồ câu bé tẹo ngày nào bỗng trở nên cao lớn, khỏe mạnh và bay rất cao, rất xa.

    Bồ câu đã biết muốn được khỏe mạnh và mau lớn, mọi người cần phải ăn uống đủ chất dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý./.

     

     

    KHÔNG ĂN THỨC ĂN ĐỂ QUA ĐÊM

     

    Hôm qua bố bé Na đi làm có mang về những chiếc đùi gà chiên thật ngon. Cả nhà đã được ăn một bữa ăn rất ngon lành.

    Sáng nay chủ nhật bé Na được nghỉ học ở nhà chơi. Buổi sáng mẹ đã cho bé Na ăn sáng nhưng không hiểu sao bé lại cứ muốn ăn thêm nữa. Bé cứ nhớ đến hương vị của món gà chiên ngày hôm qua và muốn ăn chúng nữa.

    Cả nhà đi vắng chỉ có mẹ và bé Na ở nhà. Mẹ thì đang quét lá trước sân. Bé Na chạy nhanh xuống nhà bếp, kéo cái ghế lại gần bàn trèo lên tìm món gà chiên. A! Nó đây rồi, chỉ còn một chiếc đùi gà duy nhất và thật háu ăn bé Na chộp lấy ăn ngon lành mà quên phải xin phép mẹ. Thật là một cô bé không ngoan.

    Buổi trưa bỗng dưng Na cảm thấy thật đau bụng, đau rất nhiều, bé chạy đi tìm mẹ khóc. Mẹ vừa xoa dầu vừa hỏi:

  • Sáng giờ con đã ăn những gì?
  • Con chỉ ăn sáng và ăn thêm chiếc đùi gà còn lại hôm qua. Bé Na mếu máo ôm bụng.

    Mẹ chợt nhớ ra:

  • Đùi gà đó đã để qua đêm, vì vậy đã bị hỏng, tại sao con lấy ăn mà không hỏi mẹ?
  • Con không biết, con xin lỗi mẹ.
  • Chúng ta chỉ được ăn những thức ăn vừa mới nấu chín, còn thức ăn để qua đêm dễ bị vi khuẩn xâm nhập không nên ăn nữa. Con nhớ chưa?
  • Dạ, con nhớ rồi.

Đó là một bài học mà bé Na và các bạn nhỏ cần ghi nhớ trong việc ăn uống nhé: không ăn thức ăn để qua đêm, chỉ ăn thức ăn vừa nấu chín và nhớ là khi muốn ăn gì phải nhớ xin phép mẹ nhé./.

 

HẾT

 

 

Hình ảnh minh họa cho biện pháp 3.2.1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình ảnh minh họa cho biện pháp 3.2.1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình ảnh minh họa cho biện pháp 3.2.2

 

 

 

Hình ảnh minh họa cho biện pháp 3.2.3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình ảnh minh họa cho biện pháp 3.2.3

 

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Tin khác
Footer chưa được cập nhật nội dung hoặc chưa được duyệt !