Phương pháp theo dõi, kiểm tra:
- Để công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường được nâng cao đạt chất lượng
tốt nhà trường cần có sự theo dõi, kiểm tra thường xuyên.
- Qua kiểm tra, theo dõi Ban
giám hiệu có thể nhắc nhở, góp ý, đôn đốc các thành viên trong nhà trường thực
hiện tốt hơn. Ngoài ra còn có thể phối hợp với mọi người trong công tác chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn, luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tuyệt đối.
II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
Điều
23 Luật Giáo dục nêu rõ: Chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong các trường mầm non “Giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển
tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ
em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.”
Với
nhiệm vụ giáo dục trẻ ở trường mầm non, thì giáo dục thể chất cho trẻ là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng, vì sức khỏe là vốn quý giá nhất và
có ý nghĩa sống còn đối với con người, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Ở lứa tuổi
này cơ thể đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần vì còn
non nớt, yếu dễ bị lệch lạc và mất cân đối. Do đó trẻ chỉ phát triển tốt nếu
như được chăm sóc sức khỏe một cách hợp lý.
Các
bé khi đến trường còn bở ngỡ, xa lạ với môi trường mới, vì thế mọi sinh hoạt
ban đầu hoàn toàn nhờ vào cô giáo. Nhiều phụ huynh khi đưa con đến trường còn
vô cùng lo lắng, không biết các cô giáo mầm non có chăm sóc con mình được chu
đáo được hay không. Đặc biệt là với các cháu bị suy dinh dưỡng, các bé biếng ăn
các bậc cha mẹ không tránh khỏi những băn khoăn trăn trở, đang giờ làm việc
cũng tranh thủ đến xem hoặc hỏi thăm giáo viên bé có khóc không, ăn có được nhiều
không?
Trẻ
có sức khỏe, được phát triển tốt về thể chất sẽ có một cơ thể phát triển cân đối
hài hòa, tinh thần thoải mái, từ đó có sự hưng phấn trong học tập, vui chơi,
trong sinh hoạt hàng ngày sẽ giúp trẻ tiếp thu tốt các kiến thức và kỹ năng cơ
bản phù hợp với độ tuổi.
Vì thế, chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm là
một nhiệm vụ quan trọng mà trường mầm non cần phải quan tâm thực hiện tốt nhằm
giúp trẻ phát triển thể chất góp phần giúp trẻ được phát triển toàn diện.
Để
có thể làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ngoài việc đầu tư về cơ sở vật
chất, trường mầm non cần nhận được sự phối kết hợp và ủng hộ nhiệt tình, tạo mọi
điều kiện của các lực lượng xã hội cùng phụ huynh thì nhất định kết quả giáo dục
và nuôi dưỡng trẻ sẽ được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng
chính là nhân tố quyết định chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà
trường, vì vậy nhà trường cần phải chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non còn đòi hỏi bản thân giáo
viên là người trực tiếp chăm sóc trẻ phải có tâm với nghề, phải thật sự yêu nghề
mến trẻ, đối xử tận tình và không phân biệt đối xử với trẻ, luôn quan tâm chăm
sóc dạy bảo trẻ để ngôi trường mầm non chính là ngôi nhà thứ hai của trẻ.
Với
vai trò là người làm công tác quản lý, nhận thức đúng vấn đề cần thiết này, bản
thân đã tích cực tìm hiểu để nắm rõ hơn về nội dung và hình thức tổ chức các hoạt
động chăm sóc sức khỏe trẻ trong trường mầm non để có thể áp dụng được những biện
pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường.
2. Cơ sở
thực tiễn:
Trường
Mẫu giáo Phước Đông là một trường Mẫu giáo bán trú trọng điểm của xã Phước Đông,
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Trường nằm trên quốc lộ chính của địa phương.
Trường đạt chuẩn quốc gia năm 2016, được sự tín nhiệm của phụ huynh và địa
phương trong công tác nuôi dạy trẻ.
Trường có đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân
viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, tập thể có tinh thần trách
nhiệm cao, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau.
Trường có 302
trẻ/10 lớp
Tổng số cán
bộ - giáo viên - nhân viên: 29
- BGH: 3
- Giáo viên:
19
- Nhân viên:
7 (kế toán: 1; y sĩ: 1; cấp dưỡng: 4; bảo vệ: 1)
Trong công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trường có những thuận lợi và khó khăn sau:
a) Thuận
lợi:
- Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Gò Dầu,
cũng như sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo của địa phương
và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ.
- Nhà trường
có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.
-
100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.
-
Trường có bếp ăn đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đội ngũ cô
nuôi trẻ khỏe, tâm huyết với nghề.
b) Khó
khăn:
- Chưa đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi
trường cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
- Việc tổ chức
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ còn một
vài hạn chế.
- Công tác bồi dưỡng cho
đội ngũ giáo viên và nhân viên về chăm sóc nuôi dưỡng và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ chưa
đa dạng.
- Chưa phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong công
tác chăm
sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
Thống kê
tình trạng sức khỏe trẻ
Đầu năm
học
Trẻ bình
thường cân nặng
Trẻ bình
thường chiều cao
Trẻ suy
dinh dưỡng nhẹ cân
Trẻ suy
dinh dưỡng thấp còi
Trẻ thừa
cân
Trẻ béo
phì
Số trẻ
278/302
298/302
5/302
4/302
5/302
14/302
Tỉ lệ
92,05%
98,68%
1,655%
1,32%
1,655%
4,64%
3. Nội dung:
3.1. Vấn đề đặt ra:
Hiện nay tuy đời sống
xã hội đã được nâng cao, đa số trẻ em được khỏe mạnh, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở
nhiều nơi đã giảm. Song bên cạnh đó, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi và trẻ
thừa cân, béo phì vẫn còn ở trẻ với một tỉ lệ không nhỏ làm hạn chế sự phát triển
của trẻ. Vì thế, gia đình, nhà trường cần có sự phối hợp để nâng cao chất lượng
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ nhằm giúp trẻ
được phát triển tốt hơn về thể chất, góp phần giúp trẻ được phát triển toàn diện.
Với những khó khăn
trong thực tế cho thấy nhà trường cần tìm hiểu và vận dụng được những biện pháp
giải quyết được những vấn đề nêu trên giúp nhà trường thực hiện tốt công tác chăm
sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
3.2. Các biện pháp:
Đề tài nghiên cứu và thực
hiện các biện pháp sau đây:
3.2.1. Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, môi trường cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
Để
thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ
trong nhà trường, ban giám hiệu cần chú ý đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, môi trường trong nhà trường:
a. Trang thiết bị nhà bếp:
Trang thiết bị nhà bếp đóng vai trò quan trọng trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm
non. Vì thế nhà trường đã chú ý đầu tư trang bị và coi trọng việc sử dụng các
phương tiện đã có như thế nào cho có hiệu quả nhất về cơ sở vật chất cho nhà bếp.
- Sử dụng toàn bộ
dụng cụ trong nhà bếp bằng inox.
- Thay hết những
dụng cụ đã hư hỏng, không an toàn cho trẻ.
- Sắp xếp các dụng cụ
khoa học, hợp lý và theo đúng quy trình bếp một chiều.
Ví dụ: Dao, thớt sơ chế
thực phẩm sống để riêng ở khu vực sơ chế; dụng cụ sử dụng cho thực phẩm chín để
ở khu vực chế biến.
- Bổ sung hệ thống biểu bảng trong nhà bếp, vừa có tác
dụng quy định chuẩn mực cho cô nuôi, vừa có tác dụng hướng dẫn cô nuôi thực hiện
tốt, vừa có tác dụng trang trí, tuyên truyền.
Ví dụ: Bảng phân công trách nhiệm cụ thể giúp nhân
viên cấp dưỡng nắm rõ được nhiệm vụ của mình khi làm việc sẽ không bị chồng
chéo, mất thời gian; Bảng 10 lời khuyên của y tế giúp nhân viên cấp dưỡng nhận
thức rõ hơn việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thức ăn.
Những đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho các lớp và nhà bếp
từ đầu năm học Ban giám hiệu cho các bộ phậm kiểm kê báo cáo, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa các đồ dùng để bổ sung cho hoàn thiện trong các
hoạt động.
Ví dụ: Căn cứ theo kết quả kiểm kê thực tế, nhà trường
sẽ lên dự toán kinh phí để mua sắm bổ sung hoặc sửa chữa các đồ dùng hư hỏng.
- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ chế biến.
Theo dõi và bảo quản các đồ dùng, thiết bị để đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Ví dụ: Thay các đồ dùng hư hỏng, hệ thống dây điện nếu
đã cũ hoặc bị hỏng tróc dễ gây nguy hiểm...; thuê thợ sửa chữa, lau dầu 100 % số
quạt máy, mua thay quạt bị hỏng, hệ thống đèn chiếu sáng được lắp mới bổ sung
hoàn toàn đảm bảo đủ ánh sáng cho trẻ học tập vui chơi, điều này đã góp phần
không nhỏ vào công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ đó là có đủ ánh sáng thì trẻ học
tập không bị mắc bệnh về mắt, lớp học mát mẻ, trẻ học tập vui chơi không đổ mồ
hôi, không bị tiêu hao năng lượng, làm cơ thể phát triển khỏe mạnh, chống đỡ được
các dịch bệnh.
- Nhà bếp phải xây dựng lịch vệ sinh môi trường và vệ
sinh dụng cụ nhà bếp có sự phân công cụ thể. Ban giám hiệu phải có kế hoạch thường
xuyên theo dõi, kiểm tra.
Ví dụ: Lịch vệ sinh được dán trong góc thông tin của
nhà bếp để các nhân viên dễ theo dõi và Ban giám hiệu dễ quan sát và kiểm tra.
b. Đồ dùng, đồ chơi ở trường, lớp:
Các đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, bên cạnh việc đầu
tư mới, sử dụng hiệu quả cái đã có, thì việc bảo quản, giữ gìn vệ sinh, kiểm
tra phát hiện các yếu tố gây mất an toàn, khắc phục kịp thời là không thể thiếu
được.
Ví dụ: Nhân viên bảo vệ thường xuyên quan sát các đồ
chơi ngoài trời để kịp thời phát hiện những chỗ hư hỏng cần sửa chữa hoặc báo
cáo cho Ban giám hiệu có biện pháp xử lý.
Các đồ dùng, đồ chơi của trẻ cần được thường xuyên vệ
sinh sạch sẽ.
Ví dụ: Các lớp xây dựng lịch vệ sinh đồ dùng đồ chơi 2
lần/tuần; lau chùi lớp học, kệ đồ chơi hàng ngày. Khi có dịch bệnh giáo viên phải
ngâm rửa đồ chơi bằng dung dịch sát khuẩn.
c. Vệ sinh môi trường:
* Nguồn nước:
Nguồn nước rất quan trọng trong các sinh hoạt của trường mầm non. là một
loại nguyên liệu không thể thiếu được và được sử dụng trong nhiều công đoạn chế
biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ.
Cần đảm bảo nguồn nước sạch sẽ, đảm bảo an toàn vệ sinh. Hàng năm nhà
trường đều kiểm định về nguồn nước mỗi năm một lần để đảm bảo nguồn nước phục vụ
trẻ luôn an toàn. Nếu phát hiện nguồn nước có biểu hiện khác thường thì nhân viên
nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra
và xử lý kịp thời.
Trẻ được uống nước đóng bình ở cơ sở có uy tín, có giấy chứng nhận và kiểm
nghiệm nước an toàn.
Ví dụ: Khi ký hợp đồng với đơn vị mua bán nước uống cho trẻ cần yêu cầu
đơn vị đó cung cấp các hồ sơ chứng nhận và kiểm nghiệm nước an toàn đầy đủ.
* Xử lý chất thải:
Trong trường mầm non bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như:
nước thải, rác thải, khí thải... nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm
môi trường.
Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng
và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở
trường. Nhà trường đã tổ chức thực hiện xử lý rác thải: các chất thải ra phải
được cột kín cho vào thùng rác có nắp đậy. Nhà trường ký hợp đồng với phòng vệ
sinh môi trường thu gom và xử lý rác thải hằng ngày, nhờ vậy khuôn viên trường
lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối.
Ngoài ra Ban giám hiệu còn phân công nhân viên bảo vệ, nhân viên phục vụ
thường xuyên theo dõi để kịp thời xử lý khi phát hiện cống rảnh thoát nước bị
nghẹt. Nhà vệ sinh luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ thường xuyên.
Ví dụ: Không để rác ứ đọng nơi miệng cống, không quét lùa rác xuống cống
thoát nước...
Ngoài ra nhà trường còn phát động phong trào phân loại rác nhằm vừa hình
thành nền nếp cho tập thể sư phạm và các cháu biết giữ vệ sinh chung vừa có thể
tận dụng được một số nguyên vật liệu còn sử dụng được.
Ví dụ: Tận dụng các vỏ chai, các vỏ hộp sữa, các hộp nhựa... dành cho
các cô và trẻ tái chế thành những đồ dùng đồ chơi.
Biện pháp này đã giúp nhà
trường có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất từ các lớp học đến bếp ăn giúp nhà
trường thực hiện tốt bếp ăn một chiều, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ
đồng thời tạo được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường.
3.2.2. Tổ chức tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
Để
thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, nhà trường
cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt khâu chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng
trẻ.
a.
Công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ:
Chỉ
đạo giáo viên hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả
trẻ. Do hiện nay tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, nhà trường lại cần
phải đặc biệt quan tâm hơn đến sự theo dõi sức khỏe của trẻ. Giáo viên phải thực
hiện đúng theo quy định của ngành và y tế để đảm bảo an toàn cho trẻ.
Ví
dụ: Thực hiện đúng theo quy định được ban hành trong lúc có dịch bệnh viêm phổi
do virus Corona gây ra: rửa tay thường xuyên, mang khẩu trang, theo dõi thân
nhiệt của trẻ, tuyên truyền cách phòng chống dịch bệnh đến phụ huynh và cộng đồng…
Ngoài
ra, khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và xử
lý kịp thời nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho trẻ...
Ví
dụ: Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học; Ghi sổ nhật ký sức khoẻ trẻ
hàng ngày, theo dõi xem có diễn biến gì đặc biệt không và ghi các loại thuốc phụ
huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của
phụ huynh…
Ban
giám hiệu thường xuyên kiểm tra các hoạt động hàng ngày của lớp, việc theo dõi
sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ chưa. Kiểm
tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung quanh trường.
Ví
dụ: Kiểm tra giờ ăn, ngủ, hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh môi trường, vệ
sinh lớp học.
Để
đảm bảo tốt sức khỏe cho trẻ, ngoài các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
như: cân đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng, …Ban giám hiệu cần thường xuyên kiểm
tra khâu vệ sinh lớp tạo môi trường thông thoáng hợp vệ sinh cho trẻ hoạt động.
Ví
dụ: Đảm bảo không khí lớp học thông thoáng: nhắc các cô giáo mở quạt vừa phải,
mát về mùa hè, ấm về mùa lạnh; Đảm bảo đủ ánh sáng: thường xuyên kiểm tra hệ thống
đèn điện, mở hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập; sắp xếp đồ dùng, đồ chơi
gọn gàng ngăn nắp; Nhà vệ sinh phải được thường xuyên dọn rửa, giữ khô ráo…
Trang
bị một số dụng cụ y tế thông dụng trong nhà trường: tủ thuốc của trường gồm
có: dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ sung
phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho tủ thuốc.
Mua
tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc
sức khoẻ của trẻ do sở tổ chức.
Đầu
năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đó nắm được các cháu mắc
bệnh mãn tính: sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở,
hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm.
* Tổ chức tốt các hoạt động phát triển vận
động cho trẻ:
Chăm sóc dinh dưỡng phải đi kèm với chăm
sóc sức khỏe, vì thế song song với việc tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, nhà trường
cần phải tổ chức tốt các hoạt động phát triển vận động cho trẻ:
- Xây dựng khu vực vận động cho trẻ nhằm
giúp trẻ được vui chơi, vận động phát triển thể chất.
Ví dụ: Tham mưu và vận động cha mẹ học
sinh xây dựng góc vận động, trang bị một số đồ chơi ngoài trời phục vụ phát triển
vận động. Ngoài ra còn liên hệ các garage gần trường xin một số vỏ bánh xe làm
các dụng cụ cho trẻ tham gia vận động: vòng chui, cổng chui, đu dây, bước qua
các chướng ngại vật…
- Tham mưu cấp trên cũng như thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục để trang bị thêm các đồ dùng, dụng cụ giúp trẻ
phát triển thể chất.
Ví
dụ: Qua các phiên họp phụ huynh, nhà trường trình bày giúp phụ huynh hiểu rõ
hơn về tầm quan trọng của công tác phát triển vận động để nhận được sự ủng hộ của
phụ huynh bổ sung trang thiết bị cho trẻ hoặc đóng góp các nguyên vật liệu tạo
ra các đồ dùng đồ chơi cho trẻ
Tạo điều kiện giúp giáo viên tổ chức các hoạt động
phát triển vận động cho trẻ thông qua các giờ học Thể dục, hoạt động ngoài trời,
giờ chơi của trẻ…
Ví dụ: Trang bị các đồ chơi ngoài trời phục vụ hoạt
động phát triển vận động cho trẻ: cầu trượt, thang leo, vòng chui, thang leo…
b. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:
b.1.
Tổ chức tốt khâu nấu ăn:
*
Đội ngũ nhân viên cấp dưỡng:
Trong trường
mầm non, để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ thì đội ngũ nhân viên cấp dưỡng là một trong những nhân tố cần thiết và
quan trọng trong việc chế biến thức ăn cho trẻ. Vì thế ban giám hiệu cần chú ý
quan tâm đến chế độ sinh hoạt thực hiện nhiệm vụ của nhà bếp.
- Đầu tư đồ dùng dụng cụ,
thiết bị bếp ăn đảm bảo an toàn và phương tiện phòng chống cháy nổ.
Ví dụ: Trang bị các dụng
cụ bếp ăn đều bằng inox, liên hệ công ty cung cấp gas mỗi tháng kiểm tra định kỳ
hệ thống gas của trường thường xuyên.
-
Trang trí tạo môi trường bếp ăn dinh dưỡng: trang trí một số tranh ảnh rau củ
quả trong nhà bếp; các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sắp xếp gọn
gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ nhà bếp và dụng cụ chế biến thức ăn…
- Nhân viên cấp dưỡng phải khám sức khỏe đầy đủ theo quy định.
- Khi làm việc phải có trang phục bảo hộ: nón, tạp
dề, khẩu trang, ...
- Thực hiện đúng các
qui định đối với nhân viên nhà bếp: nhân viên cấp dưỡng phải thường xuyên vệ
sinh cá nhân sạch sẽ, móng tay cắt ngắn, không đeo nữ trang khi chế biến thực
phẩm. Nhân viên cấp dưỡng được khám
sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, có sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm.
Được đào tạo về kỹ thuật nấu ăn, tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm hằng
năm.
Thực hiện nghiêm túc
quy trình bếp 1 chiều, thực hiện lưu mẫu thức ăn và ghi chép sổ theo qui định.
Ví dụ: Có bảng nội quy
dành cho nhân viên cấp dưỡng trong nhà bếp. Phân công y sĩ nhà trường chịu
trách nhiệm việc lưu mẫu thức ăn và thực hiện một số sổ sách bán trú theo quy định.
- Triển khai giám sát từng đối tượng cụ thể việc
thực hiện “Pháp lệnh VSATTP”, “10 nguyên tắc vàng” trong chế biến thực phẩm.
Ví dụ: Phối hợp với ban
Thanh tra nhân dân thực hiện tốt khâu giám sát các hoạt động trong việc chế biến
thức ăn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát bếp ăn như: vệ sinh bếp, nguồn nước sử
dụng, đồ dùng, dụng cụ chế biến thức ăn, dụng cụ đựng thức ăn và đồ dùng cho trẻ
ăn. Giám sát khâu tiếp phẩm thực phẩm, khâu chế biến thực phẩm và vệ sinh cá
nhân của trẻ.
- Xây dựng đầy đủ hợp đồng
cung ứng thực phẩm, đảm bảo tính pháp lý.
Ví dụ: Ký kết hợp đồng
mua thực phẩm vào đầu năm với các cửa hàng có uy tín, trong nội dung có nêu rõ
tính pháp lý chịu trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng hoặc xảy ra tình trạng ngộ độc
thực phẩm trong nhà trường.
- Thường xuyên xây dựng
thực đơn và tính định lượng dinh dưỡng khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ theo từng độ
tuổi.
Ví dụ: Xây dựng thực
đơn dựa trên tình hình thực tế của trẻ và địa phương; tính khẩu phần trên phầm
mềm.
Thường xuyên kiểm tra,
đánh giá chất lượng thực phẩm trước khi giao, nhận thực phẩm.
Ví dụ: Thực hiện tốt việc
kiểm tra số lượng, chất lượng thực phẩm khi làm công tác tiếp phẩm.
b.2.
Tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ:
Để tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ trong nhà trường giúp
trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất, Ban giám hiệu thường xuyên trao đổi với giáo
viên về các hình thức và phương pháp tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ thông qua các
phiên họp, các buổi kiểm tra giờ ăn ...
Ví dụ: Góp ý cách kê bàn ghế, cách chia thức ăn cho
trẻ, cách chăm sóc trẻ trong giờ ăn...
-
Thực hiện đúng theo quy định chế độ một ngày của trẻ để tổ chức giờ ăn hợp lý cho
trẻ.
Ví dụ: Ban giám hiệu kiểm tra việc cho
trẻ ăn đúng giờ theo chế độ sinh hoạt hàng ngày, không cho trẻ ăn quá sớm hay
quá trễ.
-
Thực hiện việc giáo dục trẻ giữ vệ sinh cá nhân hàng ngày trước và sau khi ăn
nhằm hình thành thói quen và ý thức cho trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.
Ví
dụ: Ở lớp, trước và sau giờ ăn, giáo viên yêu cầu trẻ làm vệ sinh cá nhân: rửa
tay, rửa mặt, đánh răng sạch sẽ.
-
Khi ăn giáo viên cần sắp xếp chỗ cho trẻ được ngồi thoải mái, bàn ghế gọn gàng,
ngăn nắp.
Ví dụ: Bố trí chừa lối đi giữa các bàn
ăn cho trẻ thuận tiện việc đi lại, trải khăn bàn ăn, dĩa đựng muỗng, đựng thức
ăn thừa…
- Giáo dục trẻ biết lao động tự phục vụ
trong mọi sinh hoạt hàng ngày cũng như trong giờ ăn.
Ví dụ: Đối với trẻ lớp lớn, giáo viên
có thể phân công trẻ thực hiện một số việc nhẹ: biết phụ cô kê bàn ghế, quét dọn
nơi ăn…
- Không khí trong giờ ăn rất quan trọng đối với trẻ,
trẻ chỉ ăn ngon miệng và ăn hết suất khi có sự chăm sóc tận tình thương yêu của
giáo viên. Vì thế, cần phải tạo không khí, tâm trạng ăn ngon miệng cho trẻ.
Ví
dụ: Giới thiệu thực đơn đến trẻ, thường xuyên quan sát và bao quát giờ ăn của
trẻ. Trong giờ ăn giáo viên cần biểu lộ qua nét mặt vui vẻ, cử chỉ thân thiện nhằm
động viên trẻ ăn hết suất.
- Khi chia cơm và thức ăn cho trẻ cần
phải thực hiện công bằng, không thiên vị tránh tạo thành mặc cảm ở trẻ.
Ví dụ: Không chia thức ăn cho trẻ này
quá nhiều mà các trẻ khác lại quá ít.
- Trong giờ ăn, giáo viên không nên la mắng trẻ, lưu
ý những trẻ ăn chậm hay suy dinh dưỡng để nhắc nhở trẻ ăn. Chú ý cho trẻ ăn đủ
no, ăn hết suất ăn của trẻ.
Ví dụ: Giáo dục trẻ khắc phục thói quen ăn chậm hay ngậm
thức ăn qua hình thức trò chơi “Ai giỏi hơn?”.
- Khi trẻ ăn,
giáo viên cần giáo dục và hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi văn minh
trong ăn uống: cầm muỗng bằng tay phải, nhai từ tốn, không ngậm thức ăn lâu
trong miệng, ngồi ngay ngắn, biết cách sử dụng muỗng, không nói chuyện, không
xúc thức ăn của mình qua cho bạn …..
b.3.
Tổ chức tốt giờ ngủ cho trẻ:
Chỉ đạo giáo viên trước
khi trẻ ngủ cần thông thoáng nơi ngủ cho trẻ, tạo không gian yên lặng và thoải
mái cho trẻ ngủ.
Ví dụ: Quét dọn sạch sẽ
nơi trẻ ngủ, khép các cửa sổ lại cho bớt ánh sáng …
Chuẩn bị đầy đủ giường,
chiếu cho trẻ ngủ, mỗi trẻ có gối riêng, chăn màn đủ cho trẻ ngủ. Cho nam ngủ
riêng, nữ ngủ riêng.
Hình thành thói quen tự
phục vụ cho trẻ hàng ngày trong giờ ngủ, có thể sử dụng biện pháp trò chơi qua
việc cho trẻ thi đua hoặc động viên khích lệ trẻ thực hiện.
Ví dụ: Giáo viên dạy trẻ
biết lao động tự phục vụ qua việc phụ giúp cô xếp giường, kê gối.
Rèn nề nếp ngủ cho trẻ: tư thế nằm ngay ngắn,
thoải mái khi nằm ngủ, không nghịch phá bạn … giúp trẻ ngủ sâu, ngủ đủ giấc.
Ví dụ: Giáo viên thường
xuyên quan sát để sửa lại tư thế nằm ngủ thoải mái cho trẻ.
Đối
với trẻ khó ngủ cô có thể hát ru hoặc mở nhạc giao hưởng với lượng âm thanh nhỏ
để ru trẻ ngủ.
Biện pháp nêu trên đã
giúp nhà trường thực hiện tốt các công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ qua việc tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc sức
khỏe, nuôi dưỡng cho trẻ trong nhà trường.
3.2.3. Công tác
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà
trường:
a.
Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
* Khi xây dựng phải dựa vào kế hoạch năm học và tình hình thực tế
của trường lớp, của địa phương.
Ngoài một số quy định chung đã được triển khai về việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong nhà trường, nhà trường còn thực hiện:
- Liên hệ Trung tâm y tế dự phòng ở địa phương cho đội ngũ nhân viên cấp
dưỡng được bồi dưỡng, tập huấn công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hằng
năm, đồng thời được hỗ trợ một số tài liệu tuyên truyền.
Ví dụ: Tranh áp phích có nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, 10
lời khuyên của tổ chức y tế thế giới, các nguyên tắc vàng khi chế biến thức ăn…
- Thực hiện công tác kiểm tra theo 3 bước theo hướng dẫn của Trung tâm
y tế dự phòng để có thể quản lý tốt nguồn thực phẩm trước, trong và sau khi chế
biến.
Ví dụ: Lập sổ theo mẫu quy định, phân công cho người quản lý khâu tiếp
phẩm ( y sĩ ) thực hiện.
- Phân công, phân nhiệm cụ thể:
+ Hiệu trưởng phụ trách chung,
ký hợp đồng mua bán thực phẩm.
+ Phó hiệu trưởng: phụ trách khâu tuyên truyền,
kiểm tra theo dõi các hoạt động khâu nuôi, vệ sinh môi trường.
+ Y sĩ:
chịu trách nhiệm khâu tiếp phẩm, theo dõi kiểm tra vệ sinh môi trường.
+ Giáo viên các lớp: thực hiện
tốt khâu tuyên truyền ở nhóm, lớp.
+ Nhân viên cấp dưỡng: đảm bảo
thực hiện tốt theo các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu
chế biến thức ăn, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung sạch sẽ,
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi các hoạt động khâu nuôi.
Ví dụ: Kiểm tra khâu tiếp phẩm, vệ sinh trong khâu chế biến, việc chế
biến thức ăn, kiểm tra giờ ăn, hoạt động vệ sinh trước và sau khi ăn của trẻ…
* Thường xuyên kiểm tra các mặt công tác của đội ngũ giáo viên và nhân
viên về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Ví dụ: Kiểm tra vệ sinh môi trường, lưu nghiệm thực phẩm; thực hiện các
hoạt động vệ sinh, ăn uống cho trẻ…
b.
Tạo nguồn thực phẩm sạch cho nhà trường:
*
Ký hợp đồng mua bán thực phẩm với các tiểu thương có uy tín và có thương hiệu ở
chợ:
Vào
đầu tháng 8, gần đến thời gian nhập học, nhà trường liên lạc với những tiểu
thương mua bán có uy tín, có thương hiệu ở chợ để ký hợp đồng mua bán thực phẩm
nhằm có thể cung cấp được nguồn thực phẩm tương đối an toàn cho trẻ.
Ví
dụ: Chọn những tiểu thương mua bán lâu năm có uy tín tại chợ thường cung cấp
các thực phẩm cho nhiều trường học, cơ sở trên địa bàn.
Trong
hợp đồng ghi rõ các điều khoản và một số trách nhiệm giữa người mua và người
bán nhằm giúp người cung cấp hàng hóa, thực phẩm đảm bảo được số lượng và chất
lượng của nguồn thực phẩm đồng thời có trách nhiệm với việc làm của mình..
Ví
dụ: - Thịt heo cung cấp cho nhà trường phải được kiểm nghiệm và đóng dấu của cơ
quan kiểm nghiệm thực phẩm.
Hoặc:
- Nếu xảy ra ngộ độc từ thực phẩm, người cung cấp thực phẩm sẽ hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Phân
công nhân viên y tế phụ trách khâu tiếp phẩm cùng với tổ trưởng tổ cấp dưỡng,
Ban giám hiệu cũng thường xuyên kiểm tra để nắm được tình hình thực hiện. Mỗi
ngày, khi tiếp phẩm đều phải có sổ ghi chép cụ thể chất lượng và số lượng, ghi
nhận ngay những trường hợp thực phẩm không tươi ngon và liên hệ hoàn trả lại
cho người cung cấp thực phẩm. Đây là việc làm buộc người giao thực phẩm phải có
tinh thần trách nhiệm cao trong việc thực hiện hợp đồng cung cấp thực phẩm cho
nhà trường.
Ví
dụ: Rau xanh bị giập hoặc khô héo, mất độ tươi, người tiếp phẩm có trách nhiệm
giữ lại không cho sử dụng và liên hệ với người cung cấp hàng đến đổi lại lượng
rau khác. Sau đó, góp ý để người cung cấp thực phẩm chú ý giao hàng tốt hơn.
*
Liên hệ các hợp tác xã trồng rau sạch để có nguồn rau sạch đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trong việc chế biến thức ăn cho trẻ:
Thông
báo rộng rãi đến phụ huynh và cộng đồng để tìm các hợp tác xã trồng rau sạch
liên hệ hợp đồng cung cấp rau xanh cho nhà trường.
Ví
dụ: Thông báo trên hệ thống phát thanh học đường, bảng tin của trường, lớp và
liên hệ đài phát thanh huyện đưa tin rộng rãi.
Ngoài
ra nhà trường còn liên hệ với hội nông dân để có thể tìm được những cơ sở trồng
rau sạch đáng tin cậy.
*
Lập vườn rau dinh dưỡng:
Ở
vườn rau của bé, chúng tôi phân công cho nhân viên bảo vệ phụ trách trồng một số
rau xanh để tăng cường bữa ăn cho trẻ đồng thời cũng đảm bảo được vệ sinh an
toàn thực phẩm trong nhà trường.
Ví
dụ: Trồng một số rau như: cải ngọt, cải xanh, rau muống, rau dền, mướp, bầu,
bí, đậu bắp, bạc hà…
Ngoài
ra, vườn rau dinh dưỡng còn là nơi để trẻ có thể tham quan, quan sát một số rau
trong thực tế giúp trẻ được mở rộng nhận thức và phát triển ngôn ngữ, thẩm mỹ,
tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
Ví
dụ: Trẻ biết phân biệt các loại rau ăn lá như: rau muống có lá dài, thân rỗng,
rau dền có lá tròn, thân đặc ruột; mướp, bầu, bí là loại rau ăn quả, thân dây
leo…; biết rau xanh được tươi tốt nhờ được chăm sóc và tưới nước, bón phân.
c.
Tạo nguồn nước sạch trong sinh hoạt và sử dụng trong chế biến thức ăn:
Đầu
năm học, Ban giám hiệu phân công y sĩ đi xét nghiệm nước giếng khoang để đảm bảo
an toàn trong việc chế biến thức ăn cho trẻ.
Cho
trẻ uống nước khoáng đóng thùng, chọn cơ sở sản xuất nước uy tín, đã được cơ
quan y tế kiểm nghiệm đạt yêu cầu về chất lượng.
Từ việc thực hiện biện pháp này,
trường đã đảm bảo tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, trường có
nguồn rau sạch và các thực phẩm an toàn đưa vào chế biến thức ăn cho trẻ. Ngoài
ra, còn lập được vườn rau dinh dưỡng tạo điều kiện cho trẻ được tham gia lao động
vườn trường.
3.2.4. Phối hợp với
phụ huynh học sinh chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho
trẻ:
Để
thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ nhà trường cần phối hợp tốt với gia đình trẻ trong mọi hoạt động.
Ví
dụ: Phụ huynh tham gia góp ý xây dựng giúp nhà trường tổ chức thực hiện các
công tác trong nhà trường; Trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm giúp phụ huynh thực
hiện tốt nề nếp vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh trong chế biến
thức ăn ... khi trẻ ở nhà.
Nhà
trường cần tăng cường làm tốt công tác tuyên truyền các nội dung giáo dục dinh
dưỡng sức khỏe và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ thông qua các hình thức họp phụ huynh, các bài phát thanh, các
thông tin, các bài viết, tranh ảnh ở góc tuyên truyền, các cuộc trao đổi với phụ
huynh trong giờ đón trả trẻ. Các thông tin tuyên truyền đến các bậc phụ huynh
luôn có sự đổi mới về nội dung, thay đổi các hình thức để phụ huynh tiếp nhận
mà không nhàm chán, đồng thời luôn làm nổi bật rõ tầm quan trọng của những
thông tin ấy có tác dụng rất to lớn trong việc giúp các bậc phụ huynh chăm sóc
trẻ được tốt hơn.
Ví
dụ: Thay đổi nội dung thông tin hàng tháng phù hợp với tình hình trường lớp và
địa phương, đồng thời cũng thường xuyên thay đổi hình ảnh để gây sự chú ý cho
phụ huynh.
Tạo điều kiện cho phụ
huynh tham quan bếp ăn, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của phụ huynh để góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Ví dụ: Phụ huynh góp ý
về thực đơn, về cách chăm sóc trẻ ăn hoặc giới thiệu một số cơ sở mua bán, trồng
trọt thực phẩm sạch…
Phối hợp Ban đại diện
Cha me học sinh thành lập Ban kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra bếp ăn thường
xuyên nhằm có thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Ví dụ: Phụ huynh phối hợp
với y sĩ kiểm tra khâu tiếp phẩm, khâu chế biến thực phẩm… qua đó góp ý giúp
nhà trường thực hiện tốt hơn.
Ngoài
ra, nhà trường cũng cần vận động sự hỗ trợ của các đoàn thể, ban ngành, đặc biệt
là các công ty sữa phối hợp trong công tác chăm sóc dinh dưỡng trẻ.
Ví
dụ: Khi tổ chức hội thi trong nhà trường, Ban giám hiệu có thể kết hợp với công
ty sữa đang bán hàng cho trường các mặt sau: tài trợ phần thưởng, tặng quà cho
bé, cung cấp tài liệu, tranh ảnh, làm thành viên trong ban giám khảo,
Thường xuyên nhắc nhở
giáo viên hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ
để phát hiện sớm nếu trẻ bị bệnh.
Ví
dụ: Buổi sáng khi ba mẹ đưa bé đến lớp, khi đón bé giáo viên có thể quan sát
hay nắm tay, vịn vào người trẻ để xem trẻ có bị sốt hay có vấn đề gì khó chịu
không. Đặc biệt hiện nay do tình hình dịch bệnh viêm phổi do virus Corona đang
có chiều hướng gia tăng, nhà trường dành riêng một phòng để làm khu cách ly, chỉ
đạo cho y sĩ có nhiệm vụ quản lý và kịp thời ứng phó khi phát hiện có trường hợp
trẻ có dấu hiệu nóng sốt.
Hàng ngày cần kiểm tra ghi chép theo dõi sức
khoẻ của trẻ ở các lớp theo dõi tình hình sức khỏe trẻ trong nhà trường để phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh.
Ví dụ: Phát hiện trẻ bị sốt lúc mấy giờ
ngày nào? Sốt bao nhiêu độ? Có nôn hay bỏ ăn không? Từ đó giáo viên và phụ
huynh có thể căn cứ để có biện pháp xử lý kịp thời bệnh cho trẻ.
Chỉ
đạo giáo viên khi có phụ huynh gửi thuốc cho bé uống phải ghi các loại thuốc phụ
huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của
phụ huynh.
Chú
ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học để tránh các trẻ khác bị lây bệnh.
Ví
dụ: Có trẻ vừa bớt bệnh trái rạ, mẹ đã vội đưa bé đến trường. Giáo viên cần
giúp mẹ hiểu đây là một bệnh dễ lây lan vì vậy cần để trẻ thật sự khỏi bệnh hãy
cho trẻ đi học lại.
Trang
bị tủ thuốc của trường gồm có: dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định
kỳ kiểm tra và mua bổ sung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho
phòng y tế.
Ví
dụ: Thay cân mới khi cân cũ hư, trang bị các dụng cụ cấp cứu: nẹp, băng, bông,
gạc, kéo, thuốc rửa vết thương, dụng cụ đo thân nhiệt…
Cung
cấp hoặc triển khai tài liệu về chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh đến phụ
huynh.
Ví
dụ: Thông tin đến phụ huynh về một số dịch bệnh đang xảy ra và các biện pháp
phòng chống dịch bệnh. Đặc biệt tuyên truyền và trực tiếp chia sẻ các biện pháp
phòng ngừa dịch bệnh viêm phổi do virus Corona gây ra.
Sau
khi khám sức khoẻ, nếu phát hiện cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn
phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm.
Ví
dụ: Sau đợt khám sức khỏe nếu y tế phát hiện trẻ mắc bệnh ngoài da, sổ mũi, sâu
răng… thì giáo viên phải báo ngay cho phụ huynh để kịp thời điều trị.
- Tuyên truyền động
viên phụ huynh hưởng ứng tích cực các chiến dịch tiêm chủng mở rộng nhằm góp phần
chăm sóc sức khỏe của trẻ.
Ví dụ: Thông báo đến phụ
huynh về lịch tiêm chủng, uống vitamin, thuốc xổ giun…
- Phối hợp Ban Đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức Hội Bé Khỏe cho trẻ
trong nhà trường nhằm tạo sự gắn kết giữa gia đình và nhà trường để thực hiện tốt
khâu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Ví dụ: Vận động phụ huynh tham gia các hội thi, phổ biến nội dung và hình
thức hội thi qua trao đổi trực tiếp với phụ huynh, qua phiên họp, qua góc tuyên
truyền …; phối hợp các đoàn thể trong trường để tổ chức các hội thi cho trẻ.
Với biện pháp này nhà trường đã có sự phối, kết hợp
tốt với các bậc phụ huynh để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ. Qua đó giúp phụ huynh có nhận thức sâu
hơn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ.
3.3. Kết quả so sánh, phân tích số liệu:
Sau khi đã ứng dụng một cách linh hoạt các biện pháp chỉ đạo chăm sóc
nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức chăm
sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường
đạt hiệu quả cao, tôi nhận thấy phụ huynh phấn khởi, hứng thú, tỏ ra tích
cực trong việc gửi trẻ học bán trú. Đó chính là động lực thúc đẩy người cán bộ -
giáo viên - nhân viên ra sức chăm sóc tốt để góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ, đảm bảo sức khỏe an toàn tuyệt đối cho trẻ tại trường.
Từ đầu năm học đến nay, trong thời gian áp dụng các biện pháp, dựa vào
các tiêu chí trên chúng tôi đã nhiều lần tổ chức khảo sát và đánh giá nhận xét
kết quả đạt được của trẻ, đồng thời hoàn thiện hơn việc sử dụng các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
* Tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng trong trường so với đầu năm đã giảm nhiều.
Thời gian
Nội dung
Trẻ bình
thường cân nặng
Trẻ bình
thường chiều cao
Trẻ suy
dinh dưỡng nhẹ cân
Trẻ suy
dinh dưỡng thấp còi
Trẻ thừa
cân
Trẻ béo
phì
Trước khi thực hiện đề tài
278/302
92,05%
298/302
98,68%
5/302
1,655%
4/302
1,32%
5/302
1,655%
14/302
4,64%
Sau
khi thực hiện đề tài
293/302
97,02%
301/302
99,67%
2/302
0,66%
1/302
0,33%
1/302
0.33%
6/302
1,99%
4.
Tính mới của sáng kiến:
Đề tài áp dụng các biện
pháp được tìm hiểu và đúc kết từ những bài học kinh nghiệm trong quá trình quản
lý, tổ chức chỉ đạo công tác chăm sóc dinh dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm trẻ trong nhà trường.
Tính mới của sáng kiến
thể hiện qua các biện pháp tạo điều kiện bồi dưỡng cho tập thể giáo viên, nhân
viên được nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ qua nhiều hình thức. Bên cạnh đó cũng
chú trọng trong việc đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường cho
công tác chăm sóc nuôi dưỡng cùng sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Các biện pháp của đề
tài đã khắc phục được những vấn đề còn khó khăn nêu trên của đề tài:
- Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường
cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
- Tổ chức tốt
công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ.
- Thực hiện tốt công tác đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm .
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh chăm sóc nuôi
dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
Ngoài ra còn đạt những kết quả sau:
* Giáo viên – Nhân viên:
-
Giáo viên được bồi dưỡng và tập huấn, chia sẻ các thông tin có nội dung liên
quan.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên nắm vững kiến thức sâu
hơn, có ý thức cao, tinh thần tập thể về giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo an toàn thực
phẩm cho trẻ.
* Phụ huynh:
- Phụ huynh có sự nhận
thức tốt về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
cho trẻ
- Phụ huynh phối hợp chặt
chẽ với trường hơn trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm cho trẻ.
*
Trẻ:
+
100% số trẻ trong trường được đảm bảo an toàn.
+
100% số lớp tổ chức tốt giờ ăn giờ ngủ. Trẻ có nền nếp trong các sinh hoạt hàng
ngày.
+
Trẻ được dạy kỹ năng vệ sinh cá nhân thường xuyên, 90% thực hiện tốt các kỹ
năng vệ sinh cá nhân.
6.
Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Đề tài giúp tập thể sư
phạm nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
cho trẻ đồng thời tạo được sự phối hợp cùng phụ huynh cùng chăm lo cho trẻ.
Được sự đồng thuận và
đánh giá cao từ cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh trong nhà trường.
Sau khi được công nhận
sẽ triển khai đến các trường trong và ngoài huyện tham khảo thực hiện.
III. KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu và đưa ra các
biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ trong nhà trường đề tài đã mang lại một số kết quả khả quan.
Trẻ
có được chăm sóc nuôi dưỡng tốt trẻ mới có sức khỏe tốt, cơ thể phát triển hài
hòa, cân đối, dễ tiếp thu nhận thức tốt từ thế giới xung quanh, qua đó góp phần
giúp trẻ được phát triển toàn diện.
Để thực hiện tốt công
tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường
ngoài việc nhà trường được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất thì còn cần phải
có một đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn, có lòng nhiệt huyết yêu nghề
mến trẻ. Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên và phải luôn tìm tòi, áp dụng những biện pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà trường.
Trong
thời gian thực hiện đề tài, có những bài học kinh nghiệm sau:
* Bài học kinh
nghiệm:
-
Ban giám hiệu thường xuyên nghiên cứu và tìm đọc các tài liệu, sách báo, chương
trình trên các phương tiện thông tin về các nội dung có liên quan đến công
tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ để có thêm các kinh nghiệm chỉ đạo tổ chức công tác chăm
sóc sức khỏe trẻ.
- Xây dựng kế hoạch công
tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ngay từ đầu năm học, dựa vào kế hoạch năm học của
nhà trường và tình hình thực tế của trường lớp, của học sinh và của địa phương.
- Nhà trường cần thực hiện theo kế hoạch
và phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện để kịp thời thay đổi hoặc bổ sung các
biện pháp cho phù hợp nhằm mang lại kết quả cao hơn.
-
Chỉ đạo tập thể sư phạm nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm trong nhà trường.
- Tạo mối liên hệ phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh.
- Vận động sự phối hợp của các công
ty, ban ngành và địa phương trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ.
-
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm và các kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.
-
Các biện pháp cần được theo dõi và bổ sung hợp lý để có thể mang lại kết quả
cao.
* Hướng nghiên cứu
tiếp đề tài:
Để
đề tài được hoàn thiện hơn nữa, bản thân sẽ tiếp tục duy trì và bổ sung tiếp
các biện pháp nhằm thực hiện tốt khâu chăm sóc nuôi dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong
trường mầm non.
Phước Đông, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Người thực hiện
Nguyễn
Thị Minh Tuyền
Lê Thị
Bạch Lê
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi (Viện Chiến lược và chương trình giáo dục).
- Hướng
dẫn tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non (Tiến sĩ Trần Thị Ngọc
Trâm, Tiến sĩ Lê Thu Hương, PGS. Tiến sĩ Lê Thị Ánh Tuyết).
-
Dinh dưỡng và sức khỏe trẻ mầm non (Bộ Giáo dục và đào tạo - Vụ Giáo dục mầm
non).
- Hướng
dẫn thực hiện công tác vệ sinh, nước sạch và giáo dục vệ sinh cho trẻ trong các
cơ sở giáo dục mầm non (Bộ Giáo dục và đào tạo - Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Minh
Huyền, Nguyễn Thị Hiền; Nguyễn Thị Bích Thảo).
-
Giáo trình phòng bệnh cho trẻ Mầm non (Trường cao đẳng sư phạm Trung ương Thành
phố Hồ Chí Minh – BS.CKI: Phạm Thị Nhuận).
- Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
hè.
- Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên
- Quy chế nuôi dạy trẻ.
- Một số văn bản, chỉ thị của Nhà nước và của Ngành.
- Một số thông tin trên báo, tài liệu, mạng
internet…
- Tài
liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non 2019 - 2020.
- Tạp
chí Giáo dục mầm non.
- Tạp chí Gia đình bé.
MỤC
LỤC
BÁO CÁO TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN Trang 1-3
I. MỞ ĐẦU
Trang 4-6
1. Tên sáng kiến Trang
4
2. Sự cần thiết, mục
đích của việc thực hiện sáng kiến Trang 4
3. Đối tượng
nghiên cứu Trang
5
4. Phạm vi
nghiên cứu Trang
5
5. Phương pháp
nghiên cứu Trang
5-6
II. NỘI DUNG Trang
6-23
1. Cơ sở lý luận Trang
6
2. Cơ sở thực
tiễn Trang
7
3. Nội dung Trang 8-22
3.1.
Vấn đề đặt ra Trang 8
3.2. Các biện pháp: Trang 8 -21
3.2.1.
Đầu
tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, môi trường Trang 9-11
cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
3.2.2. Tổ chức tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Trang 11-16
3.2.3. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Trang
16-18
3.2.4. Phối hợp với phụ huynh học sinh chăm sóc nuôi dưỡng Trang 18-21
và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ:
3.3. Kết quả so
sánh, phân tích số liệu
Trang 21
4. Tính
mới của sáng kiến Trang
22
5. Kết quả, hiệu quả mang lại Trang
22
6. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến Trang 23
III. KẾT LUẬN:
Trang23-24
* Bài học kinh nghiệm
Trang 23
* Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến Trang 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang
25
MỤC LỤC Trang
26
PHỤ LỤC Trang 27
PHỤ LỤC 1
(Một số bài thơ, câu chuyện về chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ được phụ huynh, giáo viên, nhân viên
tham gia sáng tác)